Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt ra sao? Hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt ra sao?

    Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:

    (1) Đề xuất phương án xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia sau khi tháo dỡ để Bộ Tài chính xử lý theo quy định của pháp luật.

    (2) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt theo quy định pháp luật.

    (3) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.

    (4) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

    (5) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.

    (6) Xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình đường sắt do sự cố thiên tai, địch họa gây ra.

    Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt ra sao?

    Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt ra sao? (Hình từ Internet)

    Hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt như sau:

    (1) Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:

    - Tập kết tạm vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình đường sắt nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn cho người tham gia giao thông, an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ;

    - Xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội trong vùng kiểm soát xây dựng công trình khác của công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP này nếu không thể bố trí công trình này nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị.

    + Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thiết yếu phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ, bảo đảm an toàn công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện.

    (2) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt được tạm thời sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, được trồng cây thấp dưới 1,5 mét nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác.

    (3) Trong khu vực ga, nhà ga đường sắt, việc lắp đặt biển quảng cáo thương mại, biển tuyên truyền an toàn giao thông phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo và không làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn chạy tàu.

    (4) Không được sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt trong các trường hợp sau:

    - Xây dựng các công trình kiến trúc, trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;

    - Xây dựng các công trình không liên quan đến công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị trong vùng không được xây dựng công trình khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP.

    Công trình công nghiệp đường sắt là đất dành cho đường sắt đúng không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 209 Luật Đất đai 2024 được bổ sung, sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 4 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 quy định về đất dành cho đường sắt cụ thể như sau:

    Điều 209. Đất dành cho đường sắt
    1. Đất dành cho đường sắt bao gồm:
    a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương; đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;
    b) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;
    c) Đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.
    2. Việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện như sau:
    a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và miễn tiền thuê đất đối với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
    c) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
    3. Đối với đất dành cho đường sắt đã được giao, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thì Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực nhà ga đường sắt.
    5. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt.

    Như vậy, đất dành cho đường sắt bao gồm công trình công nghiệp đường sắt theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1