Các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì?
Nội dung chính
Các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định các trường hợp thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cụ thể:
(1) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi thực hiện Tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt).
(3) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường sắt.
(4) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường sắt.
(5). Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường sắt hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).
Các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là gì? (Hình từ Internet)
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có nguyên giá bao nhiêu thì được xem là tài sản cố định?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định
Điều 5. Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định
1. Xác định tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
c) Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quản lý thì phần tài sản được giao cho từng đối tượng là một tài sản.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên và có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên thì được xem là tài sản cố định.
Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được xác định theo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được xác định theo nguyên tắc sau:
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được quyết toán theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).
Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau: Giá trị thẩm định quyết toán; giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A - B; giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh); giá trị hợp đồng EPC.
Khi sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán, trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư theo thẩm định quyết toán, đề nghị quyết toán, theo Biên bản nghiệm thu A - B hoặc theo tổng mức đầu tư, dự toán dự án, giá trị hợp đồng EPC là giá trị chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá tạm tính của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).
Trong trường hợp sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán, khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt giao, điều chuyển đang được hạch toán theo nguyên giá tạm tính, thì sau khi quyết toán được phê duyệt, Bên bàn giao có trách nhiệm thông báo cho Bên tiếp nhận (kèm theo các hồ sơ liên quan đến quyết toán được phê duyệt) để điều chỉnh sổ kế toán của Bên tiếp nhận và thực hiện kế toán theo quy định.
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không có thông tin để xác định giá trị theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 12 Nghị định 15/2025/NĐ-CP thì xử lý như sau:
Trường hợp có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương (về quy mô, cấp kỹ thuật, thời gian đưa vào sử dụng) và tài sản tương đương đó đã được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá trị của tài sản tương đương để xác định giá trị tài sản;
Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá quy ước được cấp có thẩm quyền quyết định để xác định giá trị tài sản;
Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán và cũng không áp dụng được giá quy ước thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá trị tài sản theo quy định của pháp luật về giá. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Căn cứ thực trạng tài sản và kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quyết định nguyên giá, giá trị còn lại để thực hiện hạch toán. Chi phí xác định giá được tính vào chi phí quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi kiểm kê phát hiện thừa trong quá trình sử dụng thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 12 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.