Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh là gì?
Nội dung chính
Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh như sau:
Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh:
- Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu phát triển đô thị dưới dạng số liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quy hoạch, đất đai, dân cư, hoạt động xây dựng, nhà ở và thị trường bất động sản; lưu trữ các hồ sơ quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đô thị, hiện trạng hạ tầng đô thị và các tài liệu liên quan trên nền tảng số và hệ thống thông tin địa lý (GIS);
- Cung cấp các công cụ tìm kiếm, tra cứu, hiển thị thông tin quy hoạch và phát triển đô thị theo nhiều tiêu chí khác nhau thông qua hệ thống thông tin địa lý GIS thống nhất, trực quan;
- Hỗ trợ công tác lập báo cáo, thống kê, phân tích, dự báo, cảnh báo, đánh giá và cập nhật dữ liệu, thông tin phục vụ hiệu quả cho các hoạt động quản lý, theo dõi, giám sát, điều chỉnh quy hoạch và phát triển đô thị;
- Ứng dụng các giải pháp công nghệ số hóa, mô hình 3D của đô thị phục vụ quản lý, mô phỏng các kịch bản giao thông, ngập lụt đô thị, tích hợp với các hoạt động của trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;
- Tích hợp với các hệ thống dịch vụ công và thủ tục hành chính có liên quan.

Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh là gì? (Hình từ Internet)
Quy định về xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu đô thị thông minh theo Nghị định 269 ra sao?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu đô thị thông minh như sau:
- Việc xây dựng, quản trị và xử lý dữ liệu đô thị thông minh phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ sở dữ liệu đô thị thông minh dùng chung của địa phương phải được kết nối, chia sẻ dữ liệu hai chiều với cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Cơ quan đầu mối quản trị dữ liệu cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc cung cấp các bộ dữ liệu tổng hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời khai thác các bộ dữ liệu gốc từ các cơ sở dữ liệu quốc gia để phục vụ công tác quản lý và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh tại địa phương. Việc kết nối, chia sẻ phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, kiến trúc và mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, tích hợp và vận hành cơ sở dữ liệu đô thị thông minh dùng chung của địa phương, phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn cho một cơ quan chuyên môn làm cơ quan đầu mối trong việc quản trị dữ liệu.
- Cơ quan đầu mối quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 269/2025/NĐ-CP thực hiện vai trò quản lý dữ liệu cho các cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương, có trách nhiệm ban hành các quy tắc về chất lượng dữ liệu, giám sát việc cập nhật và quản lý vòng đời của các tài sản dữ liệu này.
- Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế dữ liệu một cách minh bạch, an toàn, tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu.
Quy định về kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực theo Nghị định 269
Căn cứ Điều 8 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực như sau:
(1) Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực được lập cho phường, xã dự kiến hình thành đô thị hoặc đặc khu đạt tiêu chí phân loại đô thị theo nội dung của đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố hoặc khi phường, xã có nhu cầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý.
(2) Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Đáp ứng các yêu cầu chung phát triển đô thị thông minh quy định tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP;
- Thống nhất với đề án phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh được phê duyệt; xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai đồng bộ theo đề án phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh và các nội dung triển khai riêng theo đặc thù của địa phương;
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện, sản phẩm, nguồn lực, trách nhiệm, thẩm quyền liên quan, kế hoạch truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng và cơ chế vận hành, giám sát, phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể, doanh nghiệp, các viện, trường và cộng đồng dân cư trong tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Các nội dung cần hỗ trợ từ cấp tỉnh về kỹ thuật, ngân sách, nhân lực và các nội dung khác trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ trình độ phát triển đô thị và các điều kiện cụ thể để giao cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập, ban hành, điều chỉnh kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan thường trực Hội đồng điều phối phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh.
