Ưu tiên lựa chọn hình thức phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh để giải quyết điều gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ưu tiên lựa chọn hình thức phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh để giải quyết điều gì? Yêu cầu nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố.

Nội dung chính

    Ưu tiên lựa chọn hình thức phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh để giải quyết điều gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định:

    Điều 22. Yêu cầu chung phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh
    [...]
    2. Ưu tiên lựa chọn hình thức phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh để giải quyết các vấn đề cấp bách, cần xử lý của từng đô thị; có khả năng huy động nguồn lực xã hội, có tính linh hoạt và khả năng nhân rộng cao; ưu tiên sử dụng các vật liệu xanh, công nghệ xanh, giảm phát thải. Khuyến khích phát triển hạ tầng năng lượng thông minh, các mô hình quản lý - vận hành hệ thống điện, chiếu sáng, cấp nhiệt, cấp khí.
    [...]

    Như vậy, theo quy định trên thì việc ưu tiên lựa chọn hình thức phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh nhằm để giải quyết các vấn đề cấp bách, cần xử lý của từng đô thị.

    Ưu tiên lựa chọn hình thức phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh để giải quyết điều gì?

    Ưu tiên lựa chọn hình thức phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh để giải quyết điều gì? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu mà nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố phải đáp ứng là gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

    - Phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các vấn đề, thách thức và yêu cầu của đô thị cần được đáp ứng trong ngắn hạn và dài hạn; các vấn đề liên ngành quản trị tích hợp;

    - Xác định rõ tầm nhìn, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, cấp độ trưởng thành dự kiến đạt được theo từng giai đoạn;

    -Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện, sản phẩm đầu ra bao gồm các nhóm nhiệm vụ triển khai chung trên toàn tỉnh, thành phố và các nhóm nhiệm vụ lựa chọn ưu tiên để thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP;

    Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp và danh mục dự án được lựa chọn ưu tiên thực hiện theo lĩnh vực, khu vực và từng giai đoạn, bao gồm dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án kêu gọi đầu tư xã hội hóa, hợp tác công tư, cho thuê dịch vụ và khu vực áp dụng thử nghiệm có kiểm soát, khu vực ưu đãi đầu tư;

    - Xác định các nội dung cần liên kết, tích hợp với chương trình, đề án chuyển đổi số, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị và các chương trình liên quan khác của địa phương để bảo đảm tính đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí;

    Xác định các đề án thành phần (nếu có) và nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch cụ thể để triển khai đề án theo ngành, lĩnh vực, khu vực, bao gồm cả kế hoạch phát triển đô thị thông minh cho các đơn vị hành chính cấp dưới khi cần thiết, các nhiệm vụ do cấp tỉnh sẽ thực hiện trên địa bàn cấp xã, liên phường - xã hoặc các nhiệm vụ do cấp xã tự thực hiện;

    - Xây dựng mô hình quản trị dữ liệu đô thị, đánh giá tác động đối với dữ liệu cá nhân;

    - Xây dựng phương án bảo đảm bền vững về tài chính, trong đó phải dự báo và có kế hoạch cân đối nguồn lực cho cả chi phí đầu tư và chi phí vận hành, bảo trì, nâng cấp trong dài hạn;

    - Xác định mô hình tổ chức thực hiện, trách nhiệm của các sở, ngành và các bên liên quan, cơ chế phối hợp;

    - Báo cáo đánh giá tác động tổng hợp;

    - Xây dựng cơ chế giám sát, báo cáo, xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả và tác động, quy trình theo dõi tiến độ, công khai kết quả định kỳ.

    Nhà nước khuyến khích thực hiện các dự án đô thị thông minh theo phương thức gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 38. Thúc đẩy đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
    1. Nhà nước khuyến khích thực hiện các dự án đô thị thông minh, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng, vận hành hạ tầng số, nền tảng dùng chung và các dịch vụ đô thị thông minh theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
    2. Khuyến khích áp dụng các loại hợp đồng PPP linh hoạt, sáng tạo, bao gồm nhưng không giới hạn các mô hình hợp tác về chia sẻ dữ liệu, vận hành nền tảng và cung cấp dịch vụ số, cũng như hình thức thuê dịch vụ dài hạn, với quy định rõ ràng về sở hữu dữ liệu thuộc Nhà nước và cơ chế chia sẻ doanh thu từ dữ liệu giá trị gia tăng.
    3. Nhà nước có các cơ chế hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư PPP trong lĩnh vực đô thị thông minh, bao gồm:
    a) Cung cấp, tạo điều kiện tiếp cận các bộ dữ liệu do cơ quan nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật để nhà đầu tư nghiên cứu, phát triển các mô hình kinh doanh và dịch vụ mới;
    b) Ưu tiên sử dụng vốn nhà nước để tham gia đầu tư vào các hạng mục hạ tầng nền tảng, có tính rủi ro cao trong các dự án PPP tổng thể.
    4. Đối với các hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin dài hạn, các điều khoản hợp đồng bắt buộc phải quy định rõ quyền sở hữu dữ liệu thuộc về cơ quan nhà nước; nhà cung cấp có nghĩa vụ bảo đảm khả năng trích xuất và di chuyển toàn bộ dữ liệu sang một nền tảng khác khi hợp đồng kết thúc, tuân thủ các tiêu chuẩn mở về dữ liệu đã được ban hành.

    Như vậy, Nhà nước khuyến khích triển khai các dự án đô thị thông minh theo phương thức đối tác công tư (PPP), đặc biệt là đối với các dự án xây dựng, vận hành hạ tầng số, nền tảng dùng chung và các dịch vụ đô thị thông minh.

    saved-content
    unsaved-content
    1