Yêu cầu về tích hợp và liên thông hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh quy định như thế nào?
Nội dung chính
Yêu cầu về tích hợp và liên thông hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 269/2025/NĐ-CP, hệ thống hạ tầng kỹ thuật thông minh khi đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, để đáp ứng hạ tầng đô thị tích hợp, liên thông phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Phải có khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu liên thông theo thời gian thực với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;
- Phải tuân thủ các mô hình dữ liệu chung và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về khả năng tương tác theo quy định;
- Phải cung cấp các giao diện lập trình ứng dụng (API) mở để cho phép tích hợp với các hệ thống khác.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể trách nhiệm cung cấp, chu kỳ, tiêu chuẩn chất lượng dữ liệu của từng cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật.
- Việc ứng dụng đầu tư thử nghiệm mô hình mới, sáng tạo để phát triển hạ tầng kỹ thuật thông minh được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 269/2025/NĐ-CP
- Các đô thị được kết nối và chia sẻ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật phục vụ quản lý các hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên vùng, liên tỉnh.
- Yêu cầu về tích hợp và liên thông hệ thống hạ tầng kỹ thuật thông minh của các dự án có yếu tố bí mật nhà nước do Bộ chủ quản quy định.

Khu đô thị công nghệ có phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh không?
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ.
2. Yêu cầu đối với khu đô thị thông minh:
a) Đáp ứng các yêu cầu chung đối với khu đô thị theo quy định của pháp luật và các yêu cầu phát triển đô thị thông minh quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Đáp ứng các yêu cầu sẵn sàng về hạ tầng số, được cung cấp các dịch vụ quản lý sử dụng giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập, phân tích, tích hợp thông tin phục vụ cung cấp các dịch vụ tiện ích thông minh và quản lý đô thị;
c) Áp dụng và duy trì các giải pháp để sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời cảnh báo rủi ro, bảo đảm an ninh an toàn cho dân cư;
d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị;
đ) Thực hiện đánh giá, chứng nhận khu đô thị thông minh theo quy định của Bộ Xây dựng để thông qua đánh giá độc lập, công khai mức độ đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này. Bộ Xây dựng định kỳ kiểm tra việc chứng nhận khu đô thị thông minh, ban hành hướng dẫn quy trình khung đánh giá khu đô thị thông minh; khung năng lực của đơn vị, tổ chức thực hiện đánh giá, công nhận; công bố công khai kết quả đánh giá, chứng nhận.
3. Yêu cầu đối với khu đô thị công nghệ: ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh, khu đô thị công nghệ phải phát triển tập trung một số chức năng về nghiên cứu và thử nghiệm, sản xuất và phát triển sản phẩm, trình diễn công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Quy mô diện tích đất ở phục vụ dân cư không quá 15% diện tích đất đã có hạ tầng của khu đô thị công nghệ.
Như vậy, yêu cầu đối với khu đô thị công nghệ là phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh.
Nhà nước khuyến khích thực hiện các dự án đô thị thông minh theo phương thức gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 38. Thúc đẩy đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
1. Nhà nước khuyến khích thực hiện các dự án đô thị thông minh, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng, vận hành hạ tầng số, nền tảng dùng chung và các dịch vụ đô thị thông minh theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Khuyến khích áp dụng các loại hợp đồng PPP linh hoạt, sáng tạo, bao gồm nhưng không giới hạn các mô hình hợp tác về chia sẻ dữ liệu, vận hành nền tảng và cung cấp dịch vụ số, cũng như hình thức thuê dịch vụ dài hạn, với quy định rõ ràng về sở hữu dữ liệu thuộc Nhà nước và cơ chế chia sẻ doanh thu từ dữ liệu giá trị gia tăng.
3. Nhà nước có các cơ chế hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư PPP trong lĩnh vực đô thị thông minh, bao gồm:
a) Cung cấp, tạo điều kiện tiếp cận các bộ dữ liệu do cơ quan nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật để nhà đầu tư nghiên cứu, phát triển các mô hình kinh doanh và dịch vụ mới;
b) Ưu tiên sử dụng vốn nhà nước để tham gia đầu tư vào các hạng mục hạ tầng nền tảng, có tính rủi ro cao trong các dự án PPP tổng thể.
4. Đối với các hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin dài hạn, các điều khoản hợp đồng bắt buộc phải quy định rõ quyền sở hữu dữ liệu thuộc về cơ quan nhà nước; nhà cung cấp có nghĩa vụ bảo đảm khả năng trích xuất và di chuyển toàn bộ dữ liệu sang một nền tảng khác khi hợp đồng kết thúc, tuân thủ các tiêu chuẩn mở về dữ liệu đã được ban hành.
Như vậy, Nhà nước khuyến khích triển khai các dự án đô thị thông minh theo phương thức đối tác công tư (PPP), đặc biệt là đối với các dự án xây dựng, vận hành hạ tầng số, nền tảng dùng chung và các dịch vụ đô thị thông minh.
