Ai có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư? Bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư khi chưa tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 33. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
    1. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư thông qua để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều 31 của Quy chế này.
    2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì để báo cáo Hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua; đối với Hội nghị nhà chung cư các lần kế tiếp thì Ban quản trị có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý vận hành hoặc đơn vị có năng lực bảo trì lập kế hoạch bảo trì để báo cáo Hội nghị nhà chung cư thông qua.
    3. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được lập và thông qua trên cơ sở quy trình bảo trì phần xây dựng của tòa nhà, quy trình bảo trì hệ thống thiết bị do chủ đầu tư cung cấp và hiện trạng phần sở hữu chung của nhà chung cư.
    [...]

    Theo quy định trên, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì để báo cáo Hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua.

    Đối với Hội nghị nhà chung cư các lần kế tiếp thì Ban quản trị có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý vận hành hoặc đơn vị có năng lực bảo trì lập kế hoạch bảo trì để báo cáo Hội nghị nhà chung cư thông qua.

    Trên đây là nội dung về Ai có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?

    Ai có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?

    Ai có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư? (Hình từ Internet)

    Bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư khi chưa tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 32 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 32. Bảo trì nhà chung cư
    [...]
    3. Việc bảo trì phần xây dựng nhà chung cư phải do đơn vị có năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện; việc bảo trì các hệ thống thiết bị của nhà chung cư phải do đơn vị có năng lực tương ứng với công việc bảo trì thực hiện. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có năng lực bảo trì thì có thể thuê đơn vị này thực hiện bảo trì.
    4. Trong thời gian chưa tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện theo kế hoạch bảo trì quy định tại khoản 3 Điều 33 của Quy chế này.
    5. Sau khi đã tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu phải thực hiện theo kế hoạch bảo trì quy định tại khoản 3 Điều 33 của Quy chế này và kế hoạch bảo trì hàng năm do Hội nghị nhà chung cư thông qua theo quy định của Quy chế này; trường hợp có hư hỏng đột xuất hoặc hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn thì Ban quản trị nhà chung cư quyết định việc bảo trì theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan nhưng phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư tại cuộc họp gần nhất.
    [...]

    Theo quy định, trong thời gian chưa tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện theo kế hoạch bảo trì quy định tại khoản 3 Điều 33 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

    Chủ đầu tư tính toán sai kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 67 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

    Điều 67. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với chủ đầu tư
    [...]
    2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Tính toán sai kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư so với quy định;
    b) Không ghi trong hợp đồng thông tin về tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác của nhà chung cư;
    c) Không gửi hoặc chậm gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua;
    d) Không đóng tài khoản kinh phí bảo trì đã lập sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư;
    đ) Không công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định;
    e) Không bàn giao, bàn giao chậm, bàn giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng đối tượng nhận kinh phí bảo trì và lãi suất tiền gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định;
    g) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định;
    h) Bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định.
    [...]
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    [...]
    g) Buộc tính toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    [...]

    Như vậy, chủ đầu tư tính toán sai kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư có thể bị xử phạt tiền từ 160 triệu đến 200 triệu đồng.

    Ngoài ra, buộc tính toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư đúng quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1