Tổng hợp các chính sách giảm thuế và miễn lệ phí trước bạ năm 2025

Sau đây là tổng hợp chính sách giảm thuế - phí - lệ phí trong năm 2025 với người dân, doanh nghiệp.

Nội dung chính

    Tổng hợp các chính sách giảm thuế và miễn lệ phí trước bạ năm 2025

    (1) Chính sách giảm thuế GTGT 2%

    Theo đó, Quốc hội đã đồng ý tiếp tục chính sách giảm thuế 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025. 

    Chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
    1. Chính sách tài khóa:
    1.1. Chính sách miễn, giảm thuế:
    a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
    ....

     Đồng thời, giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định; chấm dứt ngay hiệu lực của quy định miễn thuế giá trị gia tăng trong Quyết định 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở cho cơ quan quản lý thuế có căn cứ pháp lý và chế tài quản lý thu đối với các sàn thương mại điện tử nước ngoài bán hàng hóa vào Việt Nam.

    Như vậy, theo Nghị quyết 174/2024/QH15, Quốc hội đã đồng ý việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2% từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.

    (2) Năm 2025 khi làm thẻ căn cước online sẽ được giảm 50% lệ phí cấp thẻ

    Tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    Mức thu lệ phí
    1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
    a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
    b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
    c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
    …3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo quy định trên, trong năm 2025, khi người dân làm thẻ căn cước online sẽ được giảm 50% lệ phí cấp thẻ.

    Ngoài ra, các địa phương cũng đã ban hành chính sách giảm, miễn phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến để khuyến khích người dân làm thủ tục trực tuyến.

    Tổng hợp các chính sách giảm thuế và miễn lệ phí trước bạ năm 2025 (Hình từ Internet)

    (3) Tiếp tục miễn lệ phí trước bạ đối với xe ô tô điện đến năm 2027

    Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định:

    Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, như sau: 
    “c) Ô tô điện chạy pin: Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%".

    Như vậy, ô tô điện chạy pin sẽ được tiếp tục miễn lệ phí trước bạ từ nay (01/3/2025) đến hết ngày 28/02/2027.

    Trước đó, tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định ô tô điện chạy pin được ưu đãi về lệ phí trước bạ trong vòng 5 năm, bao gồm ba năm đầu sẽ được miễn 100% lệ phí trước bạ và hai năm tiếp theo giảm 50%.

    (4) Đề xuất giảm 30% tiền thuê đất năm 2025

    Căn cứ theo Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2025 thì các mức giảm tiền thuê đất 2025 được quy định như sau:

    (1) Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất quy định tại Điều 2 Dự thảo Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2025.

    (2) Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2025 được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất.

    Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có).

    Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2025 được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.

    Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

    Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm:

    - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

    - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

    - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

    - Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

    + Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

    + Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

    + Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;

    + Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

    saved-content
    unsaved-content
    361