Thông tin dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (An Giang)

Vừa qua, Công ty Cổ phần Enclave Phú Quốc đã có Báo cáo ĐTM dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Phú Quốc

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Phú Quốc

Nội dung chính

    Thông tin dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (An Giang)

    Vừa qua, Công ty Cổ phần Enclave Phú Quốc đã có Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của dự án Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phức hợp Enclave Phú Quốc, Đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang (Sau đây gọi là Báo cáo ĐTM dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc).

    Cụ thể, theo Chương 1 Báo cáo ĐTM dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (Trang 29 - 171) nêu thông tin dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (An Giang) như sau:

    (1) Tên dự án: Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phức hợp Enclave Phú Quốc.

    (2) Chủ dự án: Công ty Cổ Phần Enclave Phú Quốc.

    Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 8, Khu tái định cư, Khu phố 11, đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang.

    (3) Vị trí địa lý dự án

    Dự án “Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phức hợp Enclave Phú Quốc" được thực hiện tại Ấp Bãi Thơm và ấp Đá Chồng, đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang với tổng diện tích là 1.962.174,4m được xác định như sau:

    (i) Khu 1 có diện tích 265.543,8m2

    - Phía Đông giáp : Biển;

    - Phía Tây giáp: Vườn Quốc gia Phú Quốc;

    - Phía Nam giáp: Lạch nước cầu C.33;

    - Phía Bắc giáp: Dự án của Công ty TNHH RiTaVo.

    (ii) Khu 3 có diện tích 1.696.630,6m2

    - Phía Đông giáp: Biển;

    - Phía Tây giáp: Vườn Quốc gia Phú Quốc;

    - Phía Nam giáp: Đường xuống bến phà Thạnh Thới;

    - Phía Bắc giáp: Lạch nước cầu C.28.

    (4) Quy mô và công suất (Trang 49)

    Dự án có quy mô sử dụng đất khoảng 1.962.174,4 m² (196 ha). Trong đó:

    - Khu dân cư (khu 3) với số dân sinh sống là khoảng 6.00 người. Trong đó:

    + Số lô ở biệt thự: 335 lô;

    + Số lô nhà ở liên kế: 627 lô;

    + Số căn hộ nhà ở xã hội khoảng: 538 căn.

    - Khu du lịch (khu 1 và khu 3) với lượng khách du lịch và nhân viên phục vụ khoảng 18.240 người/ngày, trong đó:

    + Số lượng khách lưu trú khoảng: 14.500 người;

    + Số lượng nhân viên phục vụ khoảng: 3.740 người.

    Tổng số phòng lưu trú khoảng 3.455 phòng. Trong đó, có khoảng 3.100 phòng khách sạn và căn hộ du lịch và 335 căn biệt thự nghỉ dưỡng.

    (i) Khu 1

    Khu 1 có diện tích 265.543,8m², là khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp ở Hòn Một và chăm sóc sức khỏe kết hợp du lịch nghi dưỡng cao cấp. Lượt khách du lịch khoảng 1.700 người; mật độ xây dựng (gộ) tối đa là 13%; tầng cao xây dựng từ 1 - 8 tầng; hệ số sử dụng đất trung bình là 0,75 lần.

    Tại khu Hòn Một, ưu tiên phát triển không gian cảnh quan tự nhiên sinh thái, phát triển du lịch mật độ thấp đảm bảo tôn trọng cảnh quan thiên nhiên hiện trạng. Khu vực xung quanh có bãi biển nông, sinh vật biển đang sinh sống trong môi trường trong lành phù hợp phát triển loại hình du lịch sinh thái, mật độ thấp, sản phẩm du lịch nghi dưỡng cao cấp đạt chuẩn quốc tế gắn liền với cong người thiên nhiên.

    Khu vực Hòn Một kết nối đất liền thông qua cầu đường bộ thiết kế đảm bảo hình thức kiến trúc hài hòa với thiên nhiên băng qua khu vực bãi biển nông với các sản phẩm du lịch nghi dưỡng sinh thải, kết hợp với Spa chăm soc sức khỏe và các sản phẩm nghi dưỡng hướng về thiên nhiên, điều hòa cơ thể.

    Khu 1 bao gồm 2 phần chính là phần đất liền và khu Hòn Một với các đặc trưng về cảnh quan riêng. Phần đất liền tổ chức các loại hình công trình tổ hợp khách sạn nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch...; Hòn Một được kết nối với phần đất liền bằng cầu cảnh quan, khu vực này tổ chức chủ yếu gồm tổ hợp công trình dịch vụ du lịch, nghi dưỡng với mật độ xây dựng thấp hài hòa cảnh quan tự nhiên.

    Phát triển không gian, hạ tầng, cảnh quan hấp dẫn, tận dụng cảnh quan tự nhiên để thu hút và tạo môi trường chất lượng cao cho khách du lịch;

    Kiểm soát không gian cảnh quan đảm bảo phù hợp với các không gian cảnh quan khác nhau, có sự thay đổi dần từ Tây sang Đông về mật độ, hình thức tổ chức công trình và mật độ giảm dần, cụ thể:

    - Phần đất liền tận dụng lợi thế tiếp cận từ đường tỉnh lộ ĐT 975C, cảnh quan mặt biển và cảnh quan đồi núi, phát triển các không gian du lịch nghỉ dưỡng cao cấp bao gồm các công trình tận dụng hướng nhìn mặt biển như khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, nhà hàng, trung tâm hội nghị, bể bơi vô cực, cảnh quan công viên, đồng thời tận dụng địa hình, cảnh quan tự nhiên để tổ chức các công trình chăm sóc sức khoẻ, spa, nghi dưỡng hoà mình với không gian thiên nhiên;

    - Đối với khu vực Hòn Một quy hoạch tôn trọng tối đa điều kiện cảnh quan tự nhiên, tận dụng lợi thế 4 mặt giáp biển, đặc biệt khu vực mặt biển xung quanh Hòn Một có đặc tính bãi nông, sinh vật biển như sao biển đang sinh sống, rất phù hợp để có thể phát triển các không gian du lịch nghi dưỡng cao cấp mật độ thấp kết hợp với các hoạt động du lịch trải nghiệm mặt biển và khám phá sinh vật biển. Tại đây, bố trí các công trình du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, thấp tầng kết hợp cảnh quan tự nhiên và đảm bảo tận dụng tối đa hướng nhìn toàn cảnh và cảnh quan thiên nhiên;

    - Ngoài ra, đối với khu vực bãi biển nông xung quanh Hòn Một có thể tổ chức một số hình thức công trình dịch vụ quy mô nhỏ chống cột vừa nâng cao giá trị trải nghiệm không gian cảnh quan mặt biển, vừa đảm bảo hình thức kiến trúc địa phương và vừa đảm bảo lưu giữ môi trường sinh sống của sinh vật biển tại khu vực;

    - Các không gian cảnh quan từ đất liền và Hòn Một liên kết bởi tuyến đường cơ giới, kết hợp cầu kết nối 2 khu vực, kiến trúc cầu đảm bảo phù hợp cảnh quan và hạn chế cột, sử dụng kết cấu phù hợp để trong quá trình xây dựng không phá vỡ môi trường hệ sinh thái biển trong khu vực, đảm bảo góp phần phát triển khu vực thành khu du lịch nghi dưỡng cao cấp;

    - Cửa ngõ phía Tây Bắc của khu vực nghiên cứu tiếp cận từ đường tỉnh ĐT 975C hiện trạng, bố trí tổ chức không gian cảnh quan tạo thành điểm nhận biết đặc trưng kết hợp với các hình thức kiến trúc của khách sạn và khu chăm sóc sức khoẻ, Spa, tạo dấu ẩn cho khu 1.

    (ii) Khu 3

    Khu 3 có diện tích 1.696.630,6m². Là khu du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí với công viên chuyên đề, khu dân cư và các trục phố đi bộ, quảng trường phục vụ kết nối con người và cảnh quan tự nhiên, cảnh quan vùng biển. Quy mô dân số thường trú khoảng 6.000 người; khách du lịch khoảng 12.800 người. Tầng cao xây dựng từ 1 - 8 tầng đới với khu du lịch, tầng cao xây dựng từ 1 - 5 tầng đối với khu dân cư. Mật độ xây dựng (gộp) của khu du lịch tối đa 16,3% và khu dân cư tối đa là 39,9%. Hệ số sử dụng đất trung bình của khu du lịch khoảng 1,07 lần và khu dân cư khoảng 1,95 lần.

    Là khu du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí với công viên chuyên đề, khu dân cư và các trục phố đi bộ, quảng trường phục vụ kết nối com người và cảnh quan tự nhiên, cảnh quan vùng biển. Khu 3 là khu vực hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển hình thành tổ hợp đa dạng các không gian chức năng phục vụ du lịch và nhu cầu lưu trú trong tổng thể khu vực.

    Phát triển các khu du lịch nghi dưỡng tận dụng lợi thế đặc trưng khu lưu trú với hình thức kiến trúc đa dạng, một số khu vực thiết kế kiến trúc theo sự thay đổi của cao độ địa hình, một số khu vực tận dụng lợi thế cảnh quản không gian suối, khe tụ thủy để tổ chức đồng bộ cảnh quan.

    Không gian dịch vụ du lịch và khu nghỉ dưỡng bố trí với đa dạng các loại hình cảnh quan tự nhiên, bao gồm các không gian nghi dưỡng dịch vụ du lịch ven đồi, không gian dọc trục đường chính quanh đảo, thuận lợi tiếp cận và không gian giáp mặt biền tận dụng lợi thế mặt biển để tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng. Các không gian du lịch nghỉ dưỡng được tổ chức hài hòa với tự nhiên, đảm bảo tính chất sinh thái, cùng với đó kết hợp với không gian khu thương mại dịch vụ du lịch phụ trợ cho khu vực nghỉ dưỡng tạo nên thể thống nhất và phục vụ tối đa nhu cầu du lịch, lưu trú và đáp ứng đầy đủ tiện ích cho du khách và cư dân.

    Hệ thống các công trình công cộng, y tế, trụ sợ đối với cảnh sát phòng cháy chữa cháy, công trình văn hóa sẽ được bố trí xen kẽ với khu vực dân cư gần các đường giao thông tạo sự tiếp cận thuận lợi cho người dân và đảm bảo bán kính phục vụ.

    Khung hạ tầng xanh của khu vực được hình thảnh trở thành tiện ích công cộng quan trọng cho khu vực gồm các không gian mặt nước, vườn cảnh quan, quảng trường, công viên, trục phố đi bộ, các tuyến cây xanh cảnh quanh và nổi bật là tuyến đường sinh thái ven biển tích hợp các tiện ích 4.0 tổ chức dành riêng cho xe đạp, chạy bộ, các hoạt động phi cơ giới.

    Khai thác các không gian cây xanh mặt nước và không gian biển tại khu vực để bố trí các tuyến giao thông đường biển, hệ thống các bến taxi thủy để phục vụ cho lưu thông đường thủy tại khu vực bao gồm các hệ thống taxi thủy kết nối tổng thể khu 1 và khu 3 và hệ thống taxi thủy nội khu để kế nối các không gian chức năng, dịch vụ tiện ích trong khu 3. Các bến taxi thủy bố trí tại quảng trường trung tâm thuận tiện cho việc tập trung mật độ cao cho các hoạt động cộng đồng của khu vực, đồng thời bố trí các bến đỗ kế cận các khu nhà ở, khu du lịch nghi dưỡng cao cấp nâng cao giá trị trải nghiệm cho các khu vực nghiên cứu.

    Khai thác các hướng nhìn ra biển, các điểm nhìn ven các sườn đồi về bố trí các góc nhìn đa dạng hơn từ đối núi ra biển, hoặc các điểm nhìn cục bộ tại các tuyến nước nhóm công trình được tiếp cận thuận lợi với thiên nhiên.

    Tổ chức tuyến phố đi bộ kết nối từ khu công viên chuyên đề qua khu vực dân cư, khu công viên hồ cảnh quan trung tâm, liên kết với trục quảng trường biển và tuyến đường sinh thái ven biển. Dễ dàng tiếp cận các khu bến thuyền trong khu vực thông qua các quảng trường biển và tuyến đường sinh thái ven biển, kết nối đến các khu vực quan trọng của thành phố Phú Quốc bằng đường biển một cách thuận tiện.

    (5) Tổng mức đầu tư dự án (Trang 171)

    Tổng mức đầu tư xây dựng được thể hiện trong bảng sau:

    Nội dung chi phíThành tiền (đồng)
    Giá trị trước thuếThuế VAT (8%)Giá trị sau thuế
    Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.981.087.200.000 981.087.200.000
    Chi phí xây dựng21.178.920.217.9181.694.313.617.43322.873.233.835.351
    Chi phí thiết bị1.587.535.196.975127.002.815.7581.714.538.012.733
    Chi phí quản lý dự án92.558.417.9087.404.673.43399.963.091.340
    Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng377.361.105.34830.188.888.428407.618.780.350
    Chi phí khác3.442.380.328.0535.872.008.2443.448.359.363.992
    Chi phí dự phòng4.047.891.548.899323.831.323.912 4.371.722.872.811
    TỎNG CỘNG31.707.734.015.1012.188.613.327.20833.896.523.156.578
    TỐNG CỘNG (LÀM TRÒN)31.707.734.015.0002.188.613.327.00033.896.523.157.000

    Vốn chủ đầu tư chiếm 15% tổng vốn đầu tư: 5.084.478,5 triệu đồng.

    Vốn vay thương mại (dự kiến lãi vay 10%) chiếm 85% tổng vốn đầu tư: 28.812.044,7 triệu đồng.

    Thông tin dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (An Giang)Thông tin dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (An Giang) (Hình từ Internet)

    Mục tiêu dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (An Giang)

    Theo tiểu mục 1.1.4 Mục 1.1 Báo cáo ĐTM dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (Trang 49) nêu mục tiêu dự án Khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (An Giang) như sau:

    Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc và Quy hoạch phân khu xây dựng Khu du lịch sinh thái và dân cư, làng nghể Bãi Thơm đã được phê duyệt;

    Hình thành khu nghỉ dưỡng phức hợp bao gồm các khu nghi dưỡng cao cấp, nghi dưỡng sinh thái, dịch vụ du lịch, khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, đưa Bãi Thơm trở thành điểm du lịch đặc sắc tại vùng phía Đông Bắc đảo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Phú Quốc;

    Quy hoạch khu dân cư với đầy đủ các công trình tiện ích hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân địa phương và cả nước;

    Đảm bảo khớp nối đồng bộ về quy hoạch không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực nghiên cứu lập quy hoạch và giữa khu vực nghiên cứu lập quy hoạch với các khu vực xung quanh;

    Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng theo quy hoạch, triển khai các bước tiếp theo.

    saved-content
    unsaved-content
    1