Tải file Dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 (Dự thảo trình thông qua)
Mua bán Đất tại Quảng Trị
Nội dung chính
Tải file Dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 (Dự thảo trình thông qua)
Cổng Thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị đã công bố Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Quảng Trị năm 2026, trong đó có kèm theo Dự thảo bảng giá đất tỉnh Quảng Trị năm 2026 - bản dự thảo trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị thông qua tại Kỳ họp thứ năm (Kỳ họp thường lệ cuối năm 2025).
Tại Dự thảo bảng giá đất tỉnh Quảng Trị năm 2026 đã đề cập tới dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 (bao gồm đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn) chi tiết các xã phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 (Dự thảo trình thông qua) được nêu chi tiết tại Phụ lục II của Quy định kèm theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Quảng Trị năm 2026.
Tải file Dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 (Dự thảo trình thông qua)

Tải file Dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 (Dự thảo trình thông qua) (Hình từ Internet)
Dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 được xây dựng dựa trên căn cứ nào?
Theo Điều 11 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, việc xây dựng dự thảo bảng giá đất ở tại Quảng Trị năm 2026 được dựa trên các căn cứ sau đây:
- Theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP;
- Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường;
- Kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Quy định về xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất năm 2026
Tại Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP đã quy định về xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất năm 2026 như sau:
- Các loại đất cần xác định khu vực trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn.
- Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn) và thực hiện theo quy định sau:
+ Khu vực 1 là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
+ Các khu vực tiếp theo là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý?
Theo Điều 7 Luật Đất đai 2024, những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý gồm:
- Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
