Mức bồi thường do phải di dời mồ mả khi bị thu hồi đất tại Thanh Hóa theo Quyết định 132/2025
Mua bán Đất tại Thanh Hóa
Nội dung chính
Mức bồi thường do phải di dời mồ mả khi bị thu hồi đất tại Thanh Hóa theo Quyết định 132/2025
Tại Điều 7 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định 132/2025/QĐ-UBND có quy định về mức bồi thường hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi bị thu hồi đất như sau:
(1) Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương, mức bồi thường như sau:
- Mộ có chủ đã cải táng: 10.000.000 đồng/mộ.
- Mộ có chủ chưa cải táng tính đến thời điểm kiểm kê < 36 tháng: 15.000.000 đồng/mộ.
- Mộ có chủ chưa cải táng tính đến thời điểm kiểm kê ≥ 36 tháng: 12.000.000 đồng/mộ.
- Mộ vô chủ đã cải táng: 3.000.000 đồng/mộ.
- Mộ vô chủ chưa cải táng: 6.000.000 đồng/mộ.
(2) Trường hợp tự thu xếp di dời mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì ngoài mức bồi thường quy định tại Mục (1) còn được:
- Hỗ trợ 5.000.000 đồng/mộ đối với mộ phải di chuyển thuộc địa bàn các phường: Hạc Thành, Quảng Phú, Đông Quang, Đông Sơn, Đông Tiến, Hàm Rồng, Nguyệt Viên, Sầm Sơn, Nam Sầm Sơn, Tĩnh Gia, Nghi Sơn, Hải Lĩnh, Tân Dân, Trúc Lâm, Đào Duy Từ, Ngọc Sơn, Hải Bình, Bỉm Sơn, Quang Trung, xã Các Sơn và xã Trường Lâm;
- Hỗ trợ 3.000.000 đồng/mộ đối với mộ phải di chuyển thuộc các địa bàn còn lại.
Việc hỗ trợ được thực hiện sau khi có xác nhận của UBND cấp xã hoặc tổ chức có liên quan nơi tiếp nhận.
(3) Trường hợp mộ đã được xây trát, ốp lát thì ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo Mục (1) và (2) còn được bồi thường khối lượng xây trát, ốp lát theo đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc do UBND tỉnh ban hành.
Quyết định 132/2025 quy định về mức bồi thường do phải di dời mồ mả khi bị thu hồi đất tại Thanh Hóa khi nào có hiệu lực?
Căn cứ Điều 3 Quyết định 132/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa thì Quyết định 132/2025 sẽ có hiệu lực từ ngày 22/10/2025.
Trên đây là thông tin về "Mức bồi thường do phải di dời mồ mả khi bị thu hồi đất tại Thanh Hóa".

Mức bồi thường do phải di dời mồ mả khi bị thu hồi đất tại Thanh Hóa theo Quyết định 132/2025 (Hình từ Internet)
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 có quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
