Tải file phụ lục Quyết định 196/2025/QĐ-UBND đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà khi thu hồi đất tại Hải Phòng
Mua bán Nhà riêng tại Hải Phòng
Nội dung chính
Tải file phụ lục Quyết định 196/2025/QĐ-UBND đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà khi thu hồi đất tại Hải Phòng
Ngày 24/10/2025, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định 196/2025/QĐ-UBND về ban hành đơn giá Bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Theo đó, Quyết định 196/2025/QĐ-UBND áp dụng với các đối tượng sau:
- Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Dưới đây là file phụ lục Quyết định 196/2025/QĐ-UBND đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà khi thu hồi đất tại Hải Phòng:

Tải file phụ lục Quyết định 196/2025/QĐ-UBND đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà khi thu hồi đất tại Hải Phòng (Hình từ Internet)
Phụ lục Quyết định 196/2025/QĐ-UBND đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà khi thu hồi đất tại Hải Phòng có mấy phần?
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 196/2025/QĐ-UBND đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà khi thu hồi đất tại Hải Phòng bao gồm 2 phần phụ lục như sau:
- Phụ lục I: Đơn giá các loại nhà.
- Phụ lục II: Khối lượng các công việc xây lắp.
Quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi thu hồi đất hiện nay
Căn cứ theo Điều 102 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
(2) Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại (1), khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
- Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
(3) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại (1), (2) thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
            
                        
                            
                    
            