Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định ra sao năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định ra sao? Thẩm quyền rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình

Nội dung chính

    Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định về chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm như sau:

    Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn bởi:

    - Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

    - Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:

    Loại cáp điện

    Đặt trực tiếp trong đất

    Đặt trong vùng nước sông, hồ

    Đặt trong vùng biển

     

    Đất ổn định

    Đất không ổn định

    Nơi không có tàu thuyền qua lại

    Nơi có tàu thuyền qua lại

     

    Khoảng cách

    1,0 m

    1,5 m

    20 m

    100 m

    100 m

    Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

    Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định ra sao?

    Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định về bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm như sau:

    - Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, vận hành đường cáp điện ngầm trong đất, trong nước có trách nhiệm tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, lắp đặt dấu hiệu cảnh báo vị trí đường cáp điện ngầm. Dấu hiệu cảnh báo phải có kích thước, thông tin và đặt ở vị trí phù hợp để tổ chức, cá nhân nhận biết và tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

    - Trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong vùng nước thủy nội địa không được thực hiện các hoạt động neo đậu tàu thuyền, đánh bắt cá và các hoạt động khác có nguy cơ tác động cơ học đến đường cáp điện ngầm.

    - Khi thi công các công trình trên mặt đất, trong lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, vùng biển trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất 10 ngày cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp điện ngầm và thống nhất với đơn vị quản lý vận hành lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm và an toàn trong quá trình thi công xây dựng.

    - Tổ chức, cá nhân sử dụng đất hợp pháp trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong đất phải có biện pháp ngăn chặn các hoạt động sử dụng đất gây tác động đến đường cáp điện ngầm, xả nước thải và các chất ăn mòn khác vào khu vực hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.

    - Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2025/NĐ-CP và các quy định sau:

    + Chủ đầu tư đường cáp điện ngầm trên biển phải tiến hành thiết lập các tín hiệu cảnh báo, các biện pháp bảo vệ và thực hiện thông báo hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải;

    + Trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển, các tổ chức, cá nhân không được đánh bắt cá và các hoạt động tác động đến trầm tích đáy biển. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng về 02 phía của đường cáp điện ngầm, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo, bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.

    Thẩm quyền rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình thuộc về cơ quan nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình như sau:

    Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã
    [...]
    2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
    a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP;
    b) Ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi đã được người sử dụng đất và đơn vị đo đạc ký xác nhận;
    c) Thực hiện các công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;
    d) Cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải quyết, thống nhất về địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
    đ) Cử đại diện tham gia Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
    e) Tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trước thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
    g) Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
    h) Rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực quy định tại khoản 2 Điều 97 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
    i) Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan thẩm định phương án sử dụng đất kết hợp trình Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 4 Điều 99 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
    k) Tham gia Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại điểm b khoản 7 Điều 108 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, thẩm quyền rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình sẽ do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện.

    saved-content
    unsaved-content
    1