Ai có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi? Yêu cầu về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như nào?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 43 Luật Thủy lợi 2017 quy định về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

    Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
    1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
    2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.
    3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới.

    Ai có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi?

    Ai có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như nào?

    Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT quy định về yêu cầu về cắm mốc chỉ giới như sau:

    Điều 18. Yêu cầu về cắm mốc chỉ giới
    1. Việc cắm mốc chỉ giới phải căn cứ vào phạm vi bảo vệ, hiện trạng công trình và yêu cầu quản lý.
    2. Trường hợp không thể cắm mốc chỉ giới theo quy định thì dùng mốc tham chiếu để thay thế.
    3. Trường hợp công trình đã có mốc giải phóng mặt bằng hoặc mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác thì coi các mốc này là mốc tham chiếu để xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình.

    Theo đó, yêu cầu về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:

    - Việc cắm mốc chỉ giới phải căn cứ vào phạm vi bảo vệ, hiện trạng công trình và yêu cầu quản lý.

    - Trường hợp không thể cắm mốc chỉ giới theo quy định thì dùng mốc tham chiếu để thay thế.

    - Trường hợp công trình đã có mốc giải phóng mặt bằng hoặc mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác thì coi các mốc này là mốc tham chiếu để xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình.

    Quy định về cột mốc và khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như nào?

    Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT quy định về cột mốc và khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

    - Quy định về cột mốc

    + Cột mốc bao gồm thân mốc và đế mốc: Thân mốc bằng bê tông cốt thép mác 200 đúc sẵn, mặt cắt ngang thân mốc hình vuông, kích thước 15x15 cm.

    Đế mốc bằng bê tông mác 200 đổ tại chỗ, kích thước mặt cắt ngang 40x40 cm, mặt trên đế mốc bằng mặt đất tự nhiên, chiều sâu từ 30-50 cm tùy thuộc vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý;

    + Thân mốc nhô lên khỏi mặt đất tự nhiên 50 cm. Phần trên cùng cao 10 cm từ đỉnh cột trở xuống sơn màu đỏ, phần còn lại sơn màu trắng. Trên thân mốc có ký hiệu CTTL và được đánh số hiệu chi tiết CTTL.01..., chữ số được ghi bằng chữ in hoa đều nét, khắc chìm, tô bằng sơn đỏ;

    + Mốc tham chiếu cắm mới có kích thước, hình thức giống mốc giới cần cắm, có ký hiệu MTC và được đánh số hiệu chi tiết MTC.01....

    - Khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập và lòng hồ chứa nước

    + Đối với đập quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 100 m; trường hợp đập gần khu đô thị, dân cư tập trung là 50 m;

    + Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m. Tại những điểm chuyển hướng, giao cắt của đường chỉ giới với địa hình, địa vật phải có mốc.

    - Đối với kênh quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách hai mốc liền nhau từ 200 m đến 300 m; trường hợp kênh ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung khoảng cách hai mốc liền nhau từ 100 m đến 150 m. Tại các điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc.

    - Đối với cống quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT, căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 20 m đến 50 m. Tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc.

    - Khoảng cách giữa các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.

    saved-content
    unsaved-content
    1