Dự án thành phần của Cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng có quy mô đầu tư như thế nào?
Nội dung chính
Dự án thành phần của Cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng có quy mô đầu tư như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 60/2022/QH15 cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng được đầu tư khoảng 188,2 km, chia thành 04 dự án thành phần theo hình thức đầu tư công; quy mô đầu tư của từng dự án thành phần như sau:
Dự án thành phần | Chiều dài dự kiến (km) | Quy mô | Sơ bộ tổng mức đầu tư (tỷ đồng) | Sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (tỷ đồng) | địa điểm xây dựng | |
Số làn xe (theo phân kỳ đầu tư) | Cấp đường (km/h) | |||||
Dự án thành phần 1 | 57,2 | 4 | 100 | 13.799 | 2.759 | Tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ |
Dự án thành phần 2 | 37,2 | 4 | 100 | 9.845 | 2.123 | Thành phố Cần Thơ |
Dự án thành phần 3 | 36,9 | 4 | 100 | 9.927 | 1.647 | Tỉnh Hậu Giang |
Dự án thành phần 4 | 56,9 | 4 | 100 | 11.120 | 1.958 | Tỉnh Hậu Giang và tỉnh Sóc Trăng |
Tổng cộng | 188,2 | 44.691 | 8.487 |
Việc xây dựng dự án cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng hình thành trục ngang trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long qua thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Hậu Giang và tỉnh Sóc Trăng, kết nối các trục dọc, phát huy hiệu quả các dự án đã và đang đầu tư, kết nối các trung tâm kinh tế, cửa khẩu quốc tế và cảng biển, đáp ứng nhu cầu vận tải trên hành lang kinh tế Tây Bắc - Đông Nam.
Đồng thời dự án cũng sẽ tạo dư địa, động lực, không gian phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, xóa đói giảm nghèo;
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Dự án thành phần của Cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng có quy mô đầu tư như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc tính toán phạm vi và tổng mức đầu tư các dự án thành phần của cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng do ai chịu trách nhiệm?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 60/2022/QH15 có quy định như sau:
Điều 3
...
2. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc:
a) Tổ chức thực hiện, quản lý và khai thác, vận hành Dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình. Quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo các địa phương bảo đảm nguồn vốn thực hiện Dự án. Chỉ đạo rà soát và chịu trách nhiệm về tính khả thi của nguồn vốn từ rà soát, sắp xếp lại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tính toán phạm vi và tổng mức đầu tư các dự án thành phần trong bước báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm đúng mục tiêu, công khai, minh bạch và hiệu quả, không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình thực hiện Dự án; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận về chủ trương đầu tư và hỗ trợ triển khai Dự án.
...
Như vậy, Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc tính toán phạm vi và tổng mức đầu tư các dự án thành phần trong bước báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
Đường cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ những gì?
Tại Điều 26 Luật Đường bộ 2024 có quy định về yêu cầu đối với đường cao tốc trước khi được đưa vào khai thác như sau:
Điều 26. Tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác và khoảng cách giữa các xe
1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn.
2. Tốc độ khai thác trên đường bộ được quy định như sau:
a) Tốc độ khai thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;
b) Tốc độ khai thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên đường;
c) Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;
d) Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.
3. Khoảng cách giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối thiểu giữa các phương tiện tham gia giao thông đường bộ liền nhau trên cùng làn đường, phần đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.
Khoảng cách giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ khai thác của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.
4. Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách giữa các xe; đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông đường bộ.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, dự án cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách giữa các xe; đối với các tuyến đường khác.
Căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ sẽ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông đường bộ.