Cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng chiều dài bao nhiêu km?

Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng có tổng chiều dài xây dựng là bao nhiêu km? Dự án được hưởng các chính sách đặc biệt nào?

Nội dung chính

    Cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng chiều dài bao nhiêu km?

    Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 60/2022/QH15, dự án cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng dài khoảng 188,2 km, chia thành 04 dự án thành phần theo hình thức đầu tư công; quy mô đầu tư của từng dự án thành phần.

    Theo Nghị quyết, dự án sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hình thức thu phí tự động không dừng trong khai thác, vận hành.

    Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 1.205 ha, trong đó: 

    + Đất trồng lúa khoảng 860 ha, đất dân cư (đất ở) khoảng 24 ha,

    + Đất trồng cây lâu năm khoảng 127 ha,

    + Đất trồng cây hằng năm khoảng 64,93 ha,

    + Đất nuôi trồng thủy hải sản khoảng 10,07 ha,

    + Đất công cộng khoảng 119 ha. 

    Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện Dự án. Giải phóng mặt bằng toàn tuyến một lần theo quy mô quy hoạch.

    Dự kiến, dự án cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng cơ bản hoàn thành một số đoạn tuyến có lưu lượng giao thông lớn năm 2025, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2026 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn Dự án năm 2027.

    Cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng chiều dài bao nhiêu km?

    Cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng chiều dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1 được hưởng các chính sách đặc biệt nào?

    Theo Điều 3 Nghị quyết 60/2022/QH15, việc triển khai, thực hiện Dự án cao tốc Châu Đốc - Cần thơ - Sóc Trăng được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt sau đây:

    (1) Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, các địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả vào ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ vốn góp đầu tư Dự án;

    (2) Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Tuy nhiên Nghị quyết số 43/2022/QH15 hiện nay đã hết hiệu lực);

    (3) Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội ủy quyền Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

    (4) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    (5) Cho phép phân chia Dự án thành các dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 60/2022/QH15.

    Việc giao thông trên đường cao tốc hiện nay được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 25 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

    (1) Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:

    - Trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;

    - Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc;

    - Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;

    - Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương II  Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

    (2) Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp;

    Trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.

    (3) Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    saved-content
    unsaved-content
    69