Địa đạo Củ Chi có từ bao giờ? Địa đạo Củ Chi có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
Nội dung chính
Địa đạo Củ Chi có từ bao giờ?
Nhắc đến địa đạo Củ Chi, người ta thường nghĩ ngay đến một chứng tích của thời kỳ chiến tranh, Nhưng với người Việt Nam, đó là một niềm tự hào, một lòng biết ơn sâu sắc đối với thế hệ ông cha đã chiến đấu quật cường để bảo vệ đất nước. Địa đạo Củ Chi, câu chuyện lịch sử được viết nên bằng mồ hôi, nước mắt và cả máu của biết bao thế hệ.
- Địa đạo Củ Chi trải qua hai thời kỳ lịch sử đặc biệt: thời kỳ chiến tranh Đông Dương (chống Pháp) và thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
Giai đoạn chống pháp
Hệ thống địa đạo Củ Chi được hình thành sớm nhất vào năm 1948, ban đầu là những đoạn hầm ngắn, cấu trúc đơn giản do người dân hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An tự đào, mục đích là để tránh các cuộc càn quét của quân đội Pháp, đồng thời làm nơi trú ẩn và cất giấu tài liệu, vũ khí.
Về sau, do nhu cầu di chuyển và phối hợp giữa các làng xã, những đườn g hầm này dần được nối liền với nhau, hình thành nên một mạng lưới địa đạo liên kết phức tạp, nhất là 6 xã phía Bắc Củ Chi.
Không chỉ tăng về chiều dài, cấu trúc các đường hầm cũng được cải tiến để trở thành nơi trú ẩn an toàn và tạo điều kiện cho lực lượng kháng chiến có thể liên lạc, tiếp viện và hỗ trợ nhau hiệu quả khi chiến đấu.
Giai đoạn chống Mỹ
Kể từ năm 1954, Hoa Kỳ hậu thuẫn chính phủ Ngô Đình Diệm truy bắt, tiêu diệt lực lượng kháng chiến ở Nam bộ. Để tránh sự truy sát, hệ thống địa đạo được quân Giải phóng tái sử dụng và mở rộng thêm.
Từ năm 1961, khi Bộ Chỉ huy Quân khu Sài Gòn-Gia Định chọn Củ Chi làm địa bàn hoạt động thì hệ thống địa đạo phát huy tối đa vai trò chiến lược.
Đặc biệt từ năm 1966, trước những hành động dã man, vô nhân tính của quân đội Mỹ, bằng sức mạnh và ý chí quật cường, quân và dân Củ Chi đã kiến tạo được một hệ thống đường hầm dọc ngang, nhiều tầng, dài hơn 200km xuyên trong lòng đất, kết hợp với khoảng 500km chiến hào, công sự trên mặt đất, bất chấp hàng nghìn cuộc càn quét và lượng bom đạn khổng lồ từ quân Mỹ.
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, quân và dân huyện Củ Chi đã lập được những chiến công xuất sắc tuy nhiên cũng chịu nhiều tổn thất nặng nề.
Địa đạo Củ Chi mang ý nghĩa lịch sử như thế nào?
Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi là nơi các đồng chí lãnh đạo Khu uỷ, Quân khu Sài Gòn - Gia Định sống và làm việc, trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo cách mạng Sài Gòn - Gia Định, trong đó, có nhiều đồng chí sau giải phóng đã trở thành lãnh đạo cao cấp của Trung ương như các đồng chí: Nguyễn Văn Linh, Võ Văn Kiệt, Trần Bạch Đằng, Mai Chí Thọ… ;
Đây là nơi các lực lượng vũ trang và nhân dân Củ Chi sinh sống, trú ẩn, gắn bó với địa đạo bằng mồ hôi, xương máu và trí tuệ, tổ chức trận địa chiến đấu đánh địch giành nhiều thắng lợi vẻ vang trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Địa đạo Củ Chi là một kỳ quan về nghệ thuật quân sự độc đáo của Việt Nam, thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất của con người vùng “đất thép”, một trong những biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Kiến trúc địa đạo mang tính kế thừa và có giá trị về nhiều mặt, đặc biệt là về mặt nghệ thuật quân sự, chiến tranh nhân dân, với những sáng tạo kiệt xuất, đã phát triển đến đỉnh cao trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, mà cả thế giới phải ghi nhận.
Hiện nay, tại Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi là nơi giáo dục truyền thống cách mạng, chủ nghĩa yêu nước, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, tri ân công ơn to lớn của các anh hùng, liệt sĩ, đã chiến đấu, hy sinh trên vùng đất Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định trong hai cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
Địa đạo Củ Chi có từ bao giờ? Địa đạo Củ Chi có ý nghĩa lịch sử như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng?
Căn cứ Điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14, đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng là các đối tượng sau:
Người có công với cách mạng bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Liệt sỹ;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
- Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.