Cập nhật năm 2025, Việt Nam có 25 đô thị loại 1, gồm những đô thị nào?
Nội dung chính
Để trở thành đô thị loại 1 cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 để trở thành đô thị loại 1 thì một thành phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
(1) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;
- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
(2) Quy mô dân số:
- Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;
- Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
(3) Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
(4) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
(5) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Cập nhật năm 2025, Việt Nam có 25 đô thị loại 1, gồm những đô thị nào? (Hình từ Internet)
Cập nhật năm 2025, Việt Nam có 25 đô thị loại 1, gồm những đô thị nào?
Tính đến năm 2025, Việt Nam có 25 đô thị loại 1, bao gồm:
Tên đô thị | Trực thuộc |
TP. Hải Phòng | Trung ương |
TP. Đà Nẵng | Trung ương |
TP. Cần Thơ | Trung ương |
TP. Huế | Trung ương |
TP. Thái Nguyên | Tỉnh Thái Nguyên |
TP. Nam Định | Tỉnh Nam Định |
TP. Việt Trì | Tỉnh Phú Thọ |
TP. Hạ Long | Tỉnh Quảng Ninh |
TP. Bắc Ninh | Tỉnh Bắc Ninh |
TP. Hải Dương | Tỉnh Hải Dương |
TP. Thanh Hóa | Tỉnh Thanh Hóa |
TP. Vinh | Tỉnh Nghệ An |
TP. Nha Trang | Tỉnh Khánh Hòa |
TP. Quy Nhơn | Tỉnh Bình Định |
TP. Buôn Ma Thuột | Tỉnh Đăk Lăk |
TP. Pleiku | Tỉnh Gia Lai |
TP. Đà Lạt | Tỉnh Lâm Đồng |
TP. Vũng Tàu | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
TP. Biên Hòa | Tỉnh Đồng Nai |
TP. Thủ Dầu Một | Tỉnh Bình Dương |
TP. Mỹ Tho | Tỉnh Tiền Giang |
TP. Long Xuyên | Tỉnh An Giang |
TP. Hoa Lư | Tỉnh Ninh Bình |
TP. Rạch Giá | Tỉnh Kiên Giang |
TP. Phú Quốc | Tỉnh Kiên Giang |
*Trên đây là nội dung cập nhật 25 đô thị loại 1 Việt Nam tính đến 2025.
Việc phân loại đô thị phải dựa trên các nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 về phân loại đô thị quy định nguyên tắc phân loại đô thị như sau:
- Phân loại đô thị nhằm xác lập cơ sở đánh giá chất lượng đô thị; tổ chức, sắp xếp và quản lý, phát triển hệ thống đô thị, các khu vực nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập quận, phường; phản ánh đúng trình độ phát triển đô thị, đô thị hóa; làm căn cứ cho công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, hoạch định chính sách phát triển đô thị; thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống đô thị.
- Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
- Đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị, khu vực dự kiến thành lập quận, phường được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị tương ứng.
- Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị.
- Phân loại đô thị được áp dụng theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù và thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đô thị.