11:47 - 19/12/2024

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế nào không phải gửi mẫu 08-MST cho cơ quan thuế?

Không phải gửi mẫu 08-MST cho cơ quan thuế khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế nào?

Nội dung chính


    Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế nào không phải gửi mẫu 08-MST cho cơ quan thuế?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nội dung như sau:

    Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
    1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
    2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

    Theo đó, nếu doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Lúc này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế và doanh nghiệp không phải nộp thêm mẫu 08-MST Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế.

    Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế nào không phải gửi mẫu 08-MST cho cơ quan thuế?

    Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế nào không phải gửi mẫu 08-MST cho cơ quan thuế? (Hình từ Internet)

    Quy định về thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế?

    Căn cứ tại Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

    Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
    1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
    2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
    3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

    Theo đó, việc thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo các trường hợp sau:

    - Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Nếu người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

    - Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

    - Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

    Trường hợp phải nộp mẫu 08-MST Tờ khai thay đổi đăng ký thuế cho cơ quan thuế?

    Căn cứ tại Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC hoặc người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh, thay đổi địa chỉ công ty hoặc các thông tin thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh, thay đổi thông tin thuế, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải làm hồ sơ thông báo cho cơ quan Thuế trong đó có Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm trong Thông tư 105/2020/TT-BTC, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

    Ngoài ra, trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi theo khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020.

    14