15:06 - 20/09/2024

Sĩ quan tại ngũ để được thăng quân hàm cần đáp ứng điều kiện gì?

Cho tôi hỏi sĩ quan tại ngũ để được thăng quân hàm cần đáp ứng điều kiện gì? Mong được giải đáp thắc mắc!

Nội dung chính


    Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định các cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan:

    Đại tướng

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    - Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

    Thượng tướng, Đô đốc Hải quân

    - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;

    - Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;

    - Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;

    Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân

    - Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;

    - Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;

    - Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;

    - Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị;

    - Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba;

    - Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;

    - Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;

    - Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;

    - Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    - Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;

    - Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;

    - Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;

    Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân

    - Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;

    - Cục trưởng các cục:

    + Bảo vệ an ninh Quân đội

    + Khoa học quân sự

    + Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư,

    + Quân y

    + Điều tra hình sự

    + Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng

    + Dân vận

    + Chính sách

    + Kinh tế

    + Cơ yếu

    + Doanh trại

    + Quản lý công nghệ

    + Bản đồ, Quân nhu

    + Xăng dầu

    + Vận tải

    + Quân khí

    + Xe - Máy

    + Kỹ thuật binh chủng

    + Huấn luyện - Đào tạo

    + Phòng không Lục quân

    + Trinh sát

    + Phòng chống ma túy

    + Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71;

    - Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;

    - Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;

    - Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;

    - Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;

    - Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

    - Chủ nhiệm Chính trị: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;

    - Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

    - Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

    - Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;

    - Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;

    - Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;

    - Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;

    - Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;

    - Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;

    - Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;

    - Chức vụ cấp phó của cấp trưởng theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng.

    Đại tá

    - Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

    - Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

    Thượng tá

    - Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn;

    - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

    Trung tá: Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

    Thiếu tá: Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

    Đại uý: Trung đội trưởng.

    Sĩ quan tại ngũ để được thăng quân hàm cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)

    Sĩ quan tại ngũ để được thăng quân hàm cần đáp ứng điều kiện gì?

    Theo quy định tại Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014, để được thăng quân hàm, sỹ quan tại ngũ cần đáp ứng điều kiện như sau:

    (1) Đủ tiêu chuẩn chung đối với sỹ quan bao gồm:

    - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    - Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

    - Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

    - Phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm.

    - Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác.

    - Có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ.

    - Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

    (2) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.

    (3) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm cụ thể như:

    Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm.

    Trung úy lên Thượng úy: 3 năm.

    Thượng úy lên Đại úy: 3 năm.

    Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm.

    Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm.

    Trung tá lên Thượng tá: 4 năm.

    Thượng tá lên Đại tá: 4 năm.

    Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.

    Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.

    Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm.

    Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.

    *Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

    Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn nếu có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

    (4) Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    Đối tượng nào được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ?

    Tại Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ, bao gồm:

    - Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    - Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”

    4