Quần thể di tích danh thắng Yên Tử ở đâu? Những địa điểm nên tham quan khi du lịch Yên Tử

Quần thể di tích danh thắng Yên Tử nổi danh là đất Phật linh thiêng. Quần thể di tích danh thắng Yên Tử ở đâu? Những địa điểm nên tham quan khi du lịch Yên Tử.

Nội dung chính

    Quần thể di tích danh thắng Yên Tử ở đâu?

    Quần thể di tích danh thắng Yên Tử tọa lạc tại thôn Nam Mẫu, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

    Núi Yên tử xưa có nhiều tên gọi khác nhau như: Tượng Sơn (Núi Voi), Bạch Vân Sơn (núi Mấy Trắng), Phù Vân Sơn (núi Mây Nổi), Linh Sơn (Núi Thiêng), An Tử…

    Quần thể di tích danh thắng Yên Tử thuộc vùng đất Yên Tử nổi danh là đất Phật linh thiêng. Khu di tích được xây dựng trên núi Yên Tử, nằm giữa ranh giới của 2 tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh.

    Khu vực Yên Tử có tổng diện tích tự nhiên khoảng 2686ha, trong đó có 1736ha rừng tự nhiên, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng Đông Bắc, nơi còn bảo tồn được nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm... 

    Xen kẽ với thiên nhiên là hệ thống chùa, am, tháp… Ven lối dẫn lên các chùa, am, tháp thường trồng rất nhiều tùng. Ngoài đường tùng cổ thụ, rừng trúc ở đây cũng nổi tiếng. Trúc là sản phẩm độc đáo của Yên Tử, tượng trưng cho sức sống dẻo dai, vẻ đẹp thanh bạch và tao nhã của tạo hóa.

    Quần thể di tích danh thắng Yên Tử ở đâu? Những địa điểm nên tham quan khi du lịch Yên Tử

    Quần thể di tích danh thắng Yên Tử ở đâu? Những địa điểm nên tham quan khi du lịch Yên Tử (Hình từ Internet)

    Những địa điểm nên tham quan khi du lịch Yên Tử

    (1) Chùa Đồng

    Chùa Đồng nằm trên đỉnh cao nhất của núi Yên Tử, được đúc từ chất liệu đồng. Mặt bằng kiến trúc của chùa dạng chữ Nhất, kết cấu vững chắc, được đặt trên sập đồng, dạng chân quỳ, dạ cá. 

    Dáng chùa như một bông hoa sen nở, ngự trên sập đồng. Chùa quay hướng Tây Nam, diện tích khoảng 20m2, chiều cao từ mặt nền đến mái là 3,35m. Chùa được làm thành khối vuông bốn mái, lợp ngói mũi hài, bờ nóc và bờ giải không trang trí, hai đầu bờ nóc cùng bốn đầu đao là hình đầu rồng.

    (2) Chùa Trình

    Chùa Trình được xây dựng từ thời Hậu Lê và được đại trùng tu vào năm 1993 và năm 1999.

    Tổng thể chùa Trình được xây dựng theo hình chữ nhất bao gồm các công trình như: Tiền đường, Chính điện thờ Phật, Hữu vu thờ Thập Bát La Hán, Tả vu, nhà Tổ thờ Tam Tổ Trúc Lâm, Ban Trần Triều, Tam Vương và Tam Tòa Thánh Mẫu. Chùa Trình hiện nay còn lưu giữ nhiều pho tượng Phật bằng đồng và gỗ mít được chế tác tinh xảo.

    (3) Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử

    Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử là một trong những tu viện lớn nhất tại Việt Nam. Đây là nơi Đức Phật Hoàng Trần Nhân Tông xuất gia thành đạo và sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

    Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử hiện lên uy nghiêm giữa đất trời vùng Đông Bắc với cổng tam quan được xây dựng hai tầng và tám mái. Khuôn viên thiền viện được chia thành hai phần là nội viện và ngoại viện.

    Bao gồm các công trình như: Chính điện, Tổ đường, Lầu chuông, Lầu trống, Thiền đường, Trai đường, Thư viện, Nhà trưng bày, Nhà khách tăng, Nhà khách ni, Tháp Phật, Hồ Tĩnh Tâm…

    (4) Tượng Đức phật hoàng Trần Nhân Tông

    Tượng Đức phật hoàng Trần Nhân Tông nằm trên núi Yên Tử với độ cao khoảng 900m so với mực nước biển. Bức tượng được đúc bằng đồng để tưởng nhớ công ơn xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm và sáng lập ra Thiền Phái Trúc Lâm.

    Tượng đồng được đúc theo mẫu tượng Đức Phật Hoàng ở Tháp tổ Huệ Quang. Ngự trên đài sen, tượng Đức Phật Hoàng Trần Nhân Tông đang trong tư thế ngồi tĩnh tại, hai tay bắt quyết, thân đắp y.

    Bện đá dưới tượng còn được trang trí tinh xảo bằng hoa văn rồng thời Trần và hoa cúc.

    (5) Suối Giải Oan, chùa Giải Oan

    Đây là nơi vua Trần Nhân Tông cho xây dựng để giải oan cho những cung tần, mỹ nữ đã vì mình mà chết. Vì quá yêu vua, muốn lên núi cầu xin vua trở lại triều đình không được, các bà đằm mình xuống suối tự vẫn. 

    Trước sân chùa sum suê từng khóm loa kèn màu hoàng yến chen lẫn màu trắng mịn, xung quanh chùa có 6 ngọn tháp, lớn nhất là tháp mộ vua Trần Nhân Tông, hai bên là tháp mộ sư Pháp Loa và sư Huyền Quang.

    (6) Cụm tháp Hòn Ngọc

    Cụm tháp Hòn Ngọc nằm trên một gò đất rộng, bằng phẳng, gồm ba tháp đá và một tháp gạch. Các tháp đá được làm bằng đá gạo, một tầng, do các phiến đá được tạo mộng ghép lại với nhau. Bệ tháp làm theo kiểu thót ở giữa, giật cấp ra hai bên.

    Một mặt thân tháp có cửa vòm, bên trong đặt bát hương và bài vị. Mái tháp đua ra so với thân tháp, bốn diềm mái cong. Trên đỉnh tháp đặt một bình nước cam lồ.

    (7) Vườn tháp Huệ Quang (khu tháp Tổ)

    Vườn tháp Huệ Quang nay chỉ còn 64 ngọn tháp và mộ, trong đó có 40 tháp mới được trùng tu năm 2002, 11 tháp đá, 13 tháp gạch, một số ngôi tháp đã bị đổ chỉ còn lại dấu tích. 

    Tháp Tổ Trần Nhân Tông hay còn gọi là Tháp Huệ Quang mặt bằng rộng khoảng 180m2, cao 10m, với 6 tầng, được ghép từ các phiến đá xanh, đặt ở vị trí trung tâm của vườn tháp. Sân tháp hình vuông, có tường bao quanh.

    Nền tháp xòe rộng, hình lục lăng, mặt ngoài chạm nổi hình sóng nước. Tầng bệ tháp tạc đài sen 102 cánh, chạm nổi trang trí hoa dây.

    Trong lòng tầng 2 của tháp đặt tượng Phật hoàng Trần Nhân Tông, cao 62cm, bằng chất liệu đá cẩm thạch, trong tư thế một nhà sư ngồi thiền định, mình khoác áo cà sa hở ngực phải, các nếp áo chảy tràn ra mặt bệ tượng.

    Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của mọi người được quy định như thế nào?

    Theo Điều 6 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định như sau:

    (1) Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

    (2) Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

    (3) Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    (4) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

    (5) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù;

    Người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

    saved-content
    unsaved-content
    183