Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đăng tải thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư là ai?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đăng tải thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư là ai? Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định ra sao?

Nội dung chính

    Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đăng tải thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư là ai?

    Căn cứ Điều 50 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đăng tải thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư như sau:

    Điều 50. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
    1. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
    2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trong phạm vi cả nước và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nhà chung cư.
    3. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên phạm vi cả nước.
    4. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức đăng tải thông tin, xóa thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật nhà ở.
    5. Tổng hợp ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các vấn đề vướng mắc phát sinh và đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp.
    6. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này hoặc theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

    Như vậy, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đăng tải thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư là của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản.

    Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đăng tải thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư là ai?

    Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đăng tải thông tin đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư là ai? (Hình từ Internet)

    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 151 Luật Nhà ở 2023 quy định về bảng giá quản lý dịch vụ chung cư như sau:

    - Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải bảo đảm công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung công việc cần quản lý vận hành và các dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư.

    - Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    + Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam và tính trên mỗi mét vuông diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư.

    - Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

    + Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

    + Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do đơn vị quản lý vận hành và Hội nghị nhà chung cư thỏa thuận, thống nhất quyết định.

    - Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản công thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 151 Luật Nhà ở 2023.

    - Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    + Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở tình hình thực tế của hoạt động trong khu kinh doanh và của từng vị trí nhà chung cư;

    + Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với căn hộ trong cùng một nhà chung cư.

    - Đối với nhà chung cư chỉ có mục đích để ở, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 151 Luật Nhà ở 2023.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây:

    + Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn;

    + Làm cơ sở để các bên tham khảo khi thỏa thuận giá dịch vụ quản lý vận hành đối với nhà ở không thuộc tài sản công hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    Giải quyết tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư là trách nhiệm của cơ quan nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về nhà ở
    [...]
    3. Trách nhiệm giải quyết tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý sử dụng kinh phí bảo trì quy định tại khoản 4 Điều 194 Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 194 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 194. Giải quyết tranh chấp về nhà ở
    [...]
    3. Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được giải quyết như sau:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý;
    b) Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
    c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giải quyết đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
    d) Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
    4. Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đó hoặc Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật.
    5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

    Như vậy, hiện nay trách nhiệm giải quyết tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý sử dụng kinh phí bảo trì do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    saved-content
    unsaved-content
    1