Ủy ban nhân dân chỉ giải quyết các trường hợp tranh chấp đất không Sổ đỏ?

Các vụ tranh chấp đất không giấy tờ, cụ thể là không có Sổ đỏ thì được xử lý như thế nào, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết theo Luật Đất đai hiện hành?

Nội dung chính

    Tranh chấp đất đai có phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã?

    Tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

    Theo khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở khi có tranh chấp đất đai.

    Theo đó, tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Tòa án và UBND cấp có thẩm quyền) giải quyết tranh chấp đất đai thì các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định khi xảy ra tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Và khi xảy ra tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... không bắt buộc các bên phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất vì đây không phải là tranh chấp đất đai mà được xem là tranh chấp liên quan đến đất đai, các bên có quyền trực tiếp gửi đơn khởi kiện đến Tòa án theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, khi xảy ra tranh chấp đất đai thì phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Ủy ban nhân dân chỉ giải quyết các trường hợp tranh chấp đất không Sổ đỏ? (Hình ảnh từ Internet)

    Ủy ban nhân dân chỉ giải quyết các trường hợp tranh chấp đất không Sổ đỏ? (Hình ảnh từ Internet)

    Ủy ban nhân dân chỉ giải quyết các trường hợp tranh chấp đất không Sổ đỏ?

    Căn cứ khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, cách thức giải quyết tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Sổ đỏ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 như sau:

    (i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024;

    - Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp:

    + Có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc;

    + Khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp:

    + Có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc;

    + Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

    (ii) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, gồm có:

    - Tòa án nhân dân cấp huyện;

    Lưu ý: Những tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    (Theo điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    - Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện

    Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Nếu Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    - Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp đất đai, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    (Theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    - Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

    + Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

    + Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    (Theo khoản 1 Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    - Tòa án theo lãnh thổ

    + Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp tranh chấp đất đai;

    + Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp đất đai;

    + Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    (Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    - Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

    Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp quy định tại  khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Như vậy, từ những quy định nêu trên không phải chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có quyền giải quyết các trường hợp tranh chấp đất không Sổ đỏ mà các bên tranh chấp có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quy định tại Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    Bước 01: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

    Bước 02: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm:

    + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    + Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

    Bước 03: Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. 

    Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

    + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    Bước 04: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Lưu ý: Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

    + Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

    29