Trường hợp nào lấn chiếm đất đai được xem xét cấp sổ đỏ theo quy định mới?

Trường hợp nào lấn chiếm đất đai được xem xét cấp sổ đỏ theo quy định mới hiện nay? Việc xác định diện tích đất lấn chiếm được cơ quan có thẩm quyền thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Chiếm đất là gì? Thế nào là lấn đất?

    Căn cứ theo Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về các định nghĩa sau:

    - Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.

    - Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

    Cả hai hành vi này đều vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp. Điều này không chỉ gây rối loạn trong công tác quản lý đất đai mà còn có thể dẫn đến các tranh chấp pháp lý. Tuân thủ các quy định của pháp luật là cần thiết để bảo đảm tính công bằng và trật tự trong công tác quản lý, sử dụng đất đai tại Việt Nam.

    Trường hợp nào lấn chiếm đất đai được xem xét cấp sổ đỏ theo quy định mới?

    Trường hợp nào lấn chiếm đất đai được xem xét cấp sổ đỏ theo quy định mới? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào lấn chiếm đất đai được xem xét cấp sổ đỏ theo quy định mới?

    Việc cấp sổ đỏ trong trường hợp lấn chiếm đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024:

    (1) Trường hợp sử dụng đất do lấn chiếm đất đai sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.

    Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    (2) Trường hợp sử dụng đất do lấn chiếm đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:

    - Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất.

    Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.

    Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

    - Trường hợp lấn chiếm đất đai và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    (3) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm đất đai không thuộc các trường hợp quy định tại mục (1), (2) nêu trên thì xử lý như sau:

    - Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp không thuộc quy định nêu trên thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

    Việc xác định diện tích đất lấn chiếm được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2011/TT-BTNMT thì việc xác định diện tích đất lấn chiếm được thực hiện như sau:

    - Trường hợp đã có bản đồ địa chính mà toàn bộ diện tích thửa đất là đất chiếm thì xác định diện tích đất chiếm theo bản đồ địa chính đó.

    Trường hợp đã có bản đồ địa chính mà một phần diện tích của thửa đất là đất lấn và trên bản đồ đã thể hiện phạm vi đất lấn thì xác định phần diện tích đất lấn theo bản đồ đó.

    - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính nhưng đã thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2007 thì xác định diện tích đất lấn, chiếm theo kết quả trích đo địa chính và kê khai sử dụng đất đó.

    - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất theo Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2007 thì xác định theo thực tế đang sử dụng tại thời điểm kê khai tính thuế.

    Người sử dụng đất tự xác định diện tích để kê khai tính thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó.

     

    48