Trạm thu phí ngừng hoạt động do bất khả kháng, đơn vị vận hành thu có biện pháp bảo đảm gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trạm thu phí ngừng hoạt động do bất khả kháng, đơn vị vận hành thu có biện pháp bảo đảm gì? Trạm thu phí có phải là công trình đường bộ không?

Nội dung chính

    Trạm thu phí ngừng hoạt động do bất khả kháng, đơn vị vận hành thu có biện pháp bảo đảm gì?

    Căn cứ khoản 8 Điều 18 Thông tư 34/2024/TT-BGTVT quy định như sau:

    Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị vận hành thu
    [...]
    8. Khi trạm thu phí phải ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng, đơn vị vận hành thu phải có biện pháp bảo đảm không xảy ra ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí; đồng thời, phải báo cáo ngay cho đơn vị quản lý thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục, đưa trạm thu phí vào hoạt động trong thời gian sớm nhất. Trong trường hợp xảy ra ùn tắc giao thông do nguyên nhân bất khả kháng tại khu vực trạm thu phí, đơn vị vận hành thu phải tiến hành xả trạm và báo cáo ngay cho đơn vị quản lý thu và cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp phân luồng giao thông.
    [...]

    Như vậy, khi trạm thu phí ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng, đơn vị vận hành thu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm như sau:

    - Đảm bảo không xảy ra ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí

    - Báo cáo ngay cho các đơn vị liên quan

    + Đơn vị quản lý thu

    + Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ

    + Cơ quan có thẩm quyền

    - Trong trường hợp đã xảy ra ùn tắc do bất khả kháng

    + Phải tiến hành xả trạm (cho xe qua tự do, không thu phí).

    + Đồng thời báo cáo ngay cho đơn vị quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền

    Trạm thu phí ngừng hoạt động do bất khả kháng, đơn vị vận hành thu có biện pháp bảo đảm gì?

    Trạm thu phí ngừng hoạt động do bất khả kháng, đơn vị vận hành thu có biện pháp bảo đảm gì? (Hình từ Internet)

    Trạm thu phí có phải là công trình đường bộ không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Hoạt động đường bộ bao gồm: hoạt động về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; vận tải đường bộ.
    2. Đường bộ bao gồm: đường, cầu đường bộ, cống đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, đường cứu nạn và các công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ.
    3. Công trình đường bộ bao gồm: đường bộ; công trình phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác đường bộ; công trình thuộc hệ thống quản lý giao thông thông minh; nhà hạt quản lý đường bộ; kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trong lĩnh vực đường bộ; công trình kiểm soát tải trọng xe; trạm thu phí và các công trình khác của đường bộ.
    [...]

    Theo đó, công trình đường bộ bao gồm trạm thu phí.

    Giới hạn khoảng cách an toàn trên không đối với trạm thu phí được tính như thế nào?

    Căn cứ khoản 7 Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
    [...]
    5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:
    a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
    b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;
    c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
    6. Trường hợp đường dây thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu dây treo, ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này còn phải bảo đảm an toàn cho hệ thống dây treo và trụ tháp của cầu.
    7. Giới hạn khoảng cách an toàn trên không đối với trạm thu phí và các hạng mục công trình đường bộ khác được tính từ điểm cao nhất của công trình trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét; đối với đường dây tải điện, dây dẫn điện còn phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
    8. Khi tiến hành xây dựng, khai thác, bảo trì công trình ngầm bên dưới công trình đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ, công trình liền kề.
    9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.

    Như vậy, giới hạn khoảng cách an toàn trên không đối với trạm thu phí và các hạng mục công trình đường bộ khác được xác định như sau:

    - Khoảng cách tính từ điểm cao nhất của công trình (trạm thu phí hoặc hạng mục công trình đường bộ khác) trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét.

    - Trường hợp có đường dây tải điện, dây dẫn điện đi qua phía trên các công trình này thì ngoài khoảng cách 2 mét còn phải bảo đảm thêm khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.

    saved-content
    unsaved-content
    35