Tiêu chuẩn nhà cấp IV là gì? Sửa chữa nhà cấp IV có phải xin giấy phép xây dựng?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tiêu chuẩn nhà cấp IV là gì? Sửa chữa nhà cấp IV có phải xin giấy phép xây dựng?

Nội dung chính

    Tiêu chuẩn nhà cấp IV là gì?

    Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định kết cấu nhà ở được phân thành 5 cấp gồm: Cấp đặc biệt, cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4. Theo đó nhà cấp 4 là nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác có đặc điểm như sau:

    - Chiều cao (m): Tối đa 6m 

    - Số tầng cao: 1 

    - Tổng diện tích sàn (nghìn m2): < 1.000 m2

    - Nhịp kết cấu lớn nhất (m): < 15m

    Căn cứ quy định tại điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì nhà cấp 4 là một loại nhà ở riêng lẻ nên việc xin giấy phép xây dựng được thực hiện như nhà ở riêng lẻ, trừ 02 trường hợp sau đây thì được miễn giấy phép xây dựng: 

    - Xây nhà cấp 4 ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Xây nhà cấp 4 ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng;

    Tuy nhiên, đối với nhà cấp 4 được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thì cần phải có giấy phép xây dựng.

    Sửa chữa nhà cấp IV có phải xin giấy phép xây dựng?

    Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau: 

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
    ...
    30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
    “Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

    [...]

    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    Cụm từ "quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn" tại Điểm i Khoản 2 Điều 89 bị thay thế bởi cụm từ "quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã" theo Điểm c Khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 
    [...]

    Như vậy, việc sửa chữa nhà cấp IV không bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng nếu đáp ứng đủ các điều kiện như trên. 

    Tiêu chuẩn nhà cấp IV là gì? Sửa chữa nhà cấp IV có phải xin giấy phép xây dựng?

    Tiêu chuẩn nhà cấp IV là gì? Sửa chữa nhà cấp IV có phải xin giấy phép xây dựng? (Hình từ Internet)

    Trình tự thu hồi giấy phép xây dựng diễn ra như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về trình tự thu hồi giấy phép xây dựng diễn ra như sau:

    Bước 1: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;

    Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;

    Bước 3: Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

    Bước 4: Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Xây dựng 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.

    saved-content
    unsaved-content
    1