Thủy điện Đại Ninh thuộc tỉnh nào? Thủy điện Đại Ninh ở đâu sau sáp nhập?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Lâm Đồng
Nội dung chính
Thủy điện Đại Ninh thuộc tỉnh nào?
Thủy điện Đại Ninh thuộc tỉnh nào? Thủy điện Đại Ninh là công trình thủy điện lớn của Việt Nam, có hồ chứa nằm trên sông Đa Nhim thuộc xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, và nhà máy phát điện đặt tại xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Thủy điện Đại Ninh có địa chỉ sau sáp nhập là xã Ninh Gia, tỉnh Lâm Đồng.
Lưu ý: bài viết sử dụng ĐVHC trước sáp nhập
Công trình được khởi công vào ngày 10/5/2003 và hoàn thành sau bốn năm thi công.
Thủy điện Đại Ninh gồm hai đập chính (Đa Nhim và Đa Queyon) cùng bốn đập phụ, bao gồm một đập tràn vận hành, một đập tràn sự cố và kênh nối giữa hai hồ chứa. Hồ chứa có dung tích lớn, đạt 319,77 triệu m³, cung cấp nguồn nước qua đường hầm áp lực dài 11,2 km xuyên núi và đường ống thép dài 1,818 km. Lưu lượng thiết kế đạt 55,4 m³/giây, cho phép sản lượng điện trung bình hằng năm khoảng 1,178 triệu kWh.

Công trình thủy điện vừa được quy định như thế nào?
Công trình thủy điện vừa được quy định như thế nào? căn cứ tại Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 30. Phân loại công trình thủy điện
Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:
[...]
2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.
3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
[...]
Theo đó, công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP;
- Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
Vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện được quy định thế nào?
Vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện được quy định thế nào? căn cứ tại Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
3. Vùng phụ cận được quy định như sau:
a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
[...]
Theo đó, vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện được quy định như sau:
- Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
- Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản 3 Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP.
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
- Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
- Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 62/2025/NĐ-CP.
(Trên đây là giải đáp cho Thủy điện Đại Ninh thuộc tỉnh nào? Công trình thủy điện vừa được quy định như thế nào?)
