Luật Đất đai 2024

Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực

Số hiệu 62/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/03/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Bùi Thanh Sơn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện, bao gồm: Khoản 5 Điều 67; khoản 10 Điều 68; khoản 9 Điều 69; khoản 2 Điều 72; Điều 74; khoản 7 Điều 75; khoản 6 Điều 76; khoản 5 Điều 77; khoản 8 Điều 78.

2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động khác liên quan đến điện lực tại Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc được chuyển giao quyền sở hữu công trình thủy điện.

2. Công trình lưới điện là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động truyền tải điện, phân phối điện, hệ thống bảo vệ công trình.

3. Công trình nguồn điện là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, hệ thống bảo vệ công trình.

4. Công trình thủy điện là công trình có nhiệm vụ phát điện, bao gồm: Đập, hồ chứa thủy điện, tuyến năng lượng, nhà máy thủy điện và các công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy điện.

5. Dây bọc là dây dẫn điện được bọc lớp cách điện có mức cách điện tối thiểu bằng điện áp pha của đường dây.

6. Điện áp cao là điện áp danh định trên 01 kV.

7. Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình thủy điện giao thực hiện quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy điện.

8. Hệ thống giám sát vận hành là hệ thống bao gồm thiết bị để kết nối số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, tình hình ngập lụt hạ du đập; camera giám sát vận hành công trình và phần mềm hỗ trợ điều hành đập, hồ chứa nước theo diễn biến thực tế.

9. Hồ chứa thủy điện là hồ chứa nước sử dụng để phát điện và cho các mục tiêu khác theo chức năng, nhiệm vụ của công trình.

10. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp là khoảng cách tối thiểu từ phần tử mang điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện, công trình, cây, vật thể bay.

11. Khả năng xả lũ là năng lực của công trình xả cho phép xả được lũ ứng với tần suất lũ thiết kế hoặc tần suất lũ kiểm tra mà vẫn đảm bảo an toàn công trình.

12. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, đánh giá an toàn của đập, hồ chứa thủy điện và các công trình có liên quan đến hồ chứa thủy điện thông qua đo đạc, quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.

13. Sự cố điện nghiêm trọng đến mức thảm họa là biến động lớn do sự cố điện trên diện rộng gây ra đe dọa hoặc làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục của ngành điện và chính quyền địa phương.

14. Trạm điện là trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù, trạm chỉnh lưu.

15. Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện là trạng thái tính toán dây dẫn khi đồng thời chịu tác động khắc nghiệt nhất của các yếu tố ảnh hưởng như dòng điện qua dây dẫn, nhiệt độ môi trường xung quanh, tải trọng gió.

16. Tuyến năng lượng là tổ hợp các hạng mục từ cửa nhận nước trên hồ chứa thủy điện qua cửa van vào tua bin phát điện đến hết kênh dẫn nước ra khỏi nhà máy thủy điện.

17. Vùng hạ du đập thủy điện là vùng bị ngập lụt khi hồ chứa thủy điện thực hiện xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.

Chương II

BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC

Điều 3. Quy định chung về bảo vệ công trình điện lực

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị điện lực khi phát hiện hành vi trộm cắp hoặc tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa, trang thiết bị của lưới điện, trèo lên cột điện, vào trạm điện hoặc khu vực bảo vệ an toàn công trình điện khi không có nhiệm vụ.

2. Không sử dụng công trình điện lực vào những mục đích khác khi chưa được sự thỏa thuận của đơn vị quản lý công trình điện lực.

3. Không lắp đặt ăng ten thu phát sóng, dây phơi, giàn giáo, nhà lồng, nhà lưới, biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi, văng, rung lắc gây hư hỏng, sự cố công trình điện lực.

4. Tổ chức, cá nhân không đào đất, chất tải hoặc hoạt động gây sụt lún hoặc có nguy cơ gây sạt lở, lún sụt công trình lưới điện, trạm điện; không đốt nương rẫy, rác thải, vật liệu, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động hoặc có khả năng làm hư hỏng, sự cố công trình điện lực; không bắn, quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện và các công trình điện lực khác.

5. Không thực hiện nổ mìn, mở mỏ; xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hóa học có khả năng gây ăn mòn hoặc có khả năng làm cháy, gây hư hỏng các bộ phận của công trình điện lực.

6. Phương tiện bay được cấp phép phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình điện lực, không được phép bay vào phạm vi 500 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện cao áp, siêu cao áp trên không hoặc 100 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện trên không trung áp ra các phía xung quanh, trừ trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện được phép theo quy định.

Điều 4. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đối với công trình lưới điện thuộc phạm vi quản lý bao gồm khu vực thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện.

2. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không phải có biện pháp chằng néo, gia cố mái của nhà ở, công trình phòng tránh nguy cơ bay vào đường dây dẫn điện trên không; tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình; không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Trên 01 kV đến 22 kV

35 kV

110 kV

220 kV

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách an toàn phóng điện

1,0 m

2,0 m

1,5 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

3. Trước khi xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không theo yêu cầu kỹ thuật tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến đơn vị quản lý vận hành lưới điện trước khi cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn.

4. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không phải bảo đảm các quy định tại Điều 15 Nghị định này.

5. Chủ sở hữu ao, hồ nơi đường dây dẫn điện trên không điện áp cao đi qua phải có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý vận hành cắm biển cảnh báo và không được câu cá trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và khu vực có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

6. Trong phạm vi 1.000 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện cao áp, siêu cao áp trên không hoặc 500 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện trung áp ra các phía xung quanh, tổ chức, cá nhân không được thả diều, vật thể bay trừ các thiết bị phục vụ quốc phòng, an ninh và của đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực làm nhiệm vụ kiểm tra, vận hành và bảo trì công trình.

7. Tổ chức, cá nhân không được đắp đất, xếp các loại vật liệu, thiết bị hoặc đổ phế thải trong hành lang an toàn bảo vệ đường dây dẫn điện trên không làm thay đổi khoảng cách từ dây dẫn điện trên không đến mặt đất tự nhiên hoặc vi phạm khoảng cách an toàn về điện.

8. Khi tiến hành công việc gần hành lang hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không, tổ chức, cá nhân phải có biện pháp không để thiết bị, dụng cụ, phương tiện vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong bảng sau, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện công việc áp dụng công nghệ phù hợp hoặc do yêu cầu cấp bách của công tác quốc phòng, an ninh phải có sự thoả thuận bằng văn bản với đơn vị điện lực về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết:

Điện áp

Trên 01 kV đến 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách an toàn phóng điện

2,0 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

Điều 5. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, vận hành đường cáp điện ngầm trong đất, trong nước có trách nhiệm tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, lắp đặt dấu hiệu cảnh báo vị trí đường cáp điện ngầm. Dấu hiệu cảnh báo phải có kích thước, thông tin và đặt ở vị trí phù hợp để tổ chức, cá nhân nhận biết và tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong vùng nước thủy nội địa không được thực hiện các hoạt động neo đậu tàu thuyền, đánh bắt cá và các hoạt động khác có nguy cơ tác động cơ học đến đường cáp điện ngầm.

3. Khi thi công các công trình trên mặt đất, trong lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, vùng biển trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất 10 ngày cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp điện ngầm và thống nhất với đơn vị quản lý vận hành lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm và an toàn trong quá trình thi công xây dựng.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất hợp pháp trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong đất phải có biện pháp ngăn chặn các hoạt động sử dụng đất gây tác động đến đường cáp điện ngầm, xả nước thải và các chất ăn mòn khác vào khu vực hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.

5. Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau:

a) Chủ đầu tư đường cáp điện ngầm trên biển phải tiến hành thiết lập các tín hiệu cảnh báo, các biện pháp bảo vệ và thực hiện thông báo hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải;

b) Trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển, các tổ chức, cá nhân không được đánh bắt cá và các hoạt động tác động đến trầm tích đáy biển. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng về 02 phía của đường cáp điện ngầm, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo, bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.

Điều 6. Bảo vệ an toàn trạm điện

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình trạm điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đối với công trình trạm điện thuộc phạm vi quản lý.

2. Người sử dụng đất, sở hữu cây có trách nhiệm không để nhà ở, công trình, cây trồng trên phần đất của mình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.

3. Trong hành lang an toàn trạm điện không được tập trung đông người, dựng lều quán, buôn bán, để xe, buộc gia súc, trừ trường hợp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trạm điện.

4. Nhà ở và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải bảo đảm không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện, đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không của trạm điện; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.

5. Đường ra vào trạm điện có điện áp từ 110 kV trở lên phải bảo đảm cho phương tiện cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy di chuyển khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 7. Bảo vệ an toàn nhà máy phát điện và công trình điện lực khác

1. Yêu cầu chung về bảo vệ an toàn nhà máy điện và công trình điện lực khác

a) Phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào hoặc biện pháp bảo vệ để ngăn chặn người không có nhiệm vụ vào nhà máy phát điện, công trình điện lực khác; lắp đặt biển báo an toàn điện theo quy định pháp luật;

b) Phòng đặt trang thiết bị điện phải có biển báo khu vực nguy hiểm, đường thoát hiểm, hệ thống chiếu sáng đầy đủ, hệ thống thông gió làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động vật;

c) Tùy theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại trang thiết bị điện, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn điện; phải bảo đảm khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của trang thiết bị và có các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường đến hoạt động của trang thiết bị điện;

d) Hệ thống cáp điện trong nhà máy phát điện, công trình điện lực khác phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ. Cáp điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ;

đ) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hóa chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp. Hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật điện và an toàn điện;

e) Các trang thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất trong nhà máy điện và các công trình điện lực khác phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện và an toàn điện.

2. Công trình điện gió phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định an toàn sau:

a) Chủ đầu tư công trình điện gió có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió;

b) Cột tháp gió, tuabin gió phải có tín hiệu cảnh báo hàng không theo quy định pháp luật về hàng không. Cánh quạt gió phải có dấu hiệu nhận biết phù hợp;

c) Đối với công trình điện gió trên biển, chủ đầu tư có trách nhiệm thiết lập, duy trì hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động của công trình điện gió trên biển và thực hiện báo hiệu hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải Việt Nam. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng của cột tháp gió, trạm biến áp, cầu dẫn cáp điện và các hạng mục phụ trợ của công trình điện gió các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo, bảo đảm an toàn cột tháp gió;

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt nước hợp pháp trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình nguồn điện khi triển khai các hoạt động trong phạm vi trên mặt đất, dưới lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình nguồn điện phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn kỹ thuật cho công trình nguồn điện và có sự thỏa thuận với chủ công trình nguồn điện về các biện pháp bảo đảm an toàn kỹ thuật cho công trình theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm phối hợp trong xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình điện lực và công trình khác

1. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình xây dựng có khả năng gây ảnh hưởng đến công trình điện lực, chủ đầu tư công trình xây dựng phải phối hợp với đơn vị điện lực triển khai các nội dung:

a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho người, công trình xây dựng;

b) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp hoặc nguy cơ gây hư hỏng công trình điện lực theo hướng dẫn của đơn vị điện lực;

c) Chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình để xảy ra sự cố, tai nạn hoặc hư hỏng công trình điện lực phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình xây dựng không phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện theo điểm b khoản này thì đơn vị điện lực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thẩm quyền cấp phép xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng trạm sạc điện (trừ các thiết bị/trụ sạc điện được lắp đặt vào công trình, hạng mục công trình để phục vụ cho tiện ích công trình và sử dụng cho phương tiện giao thông, các phương tiện, thiết bị khác hoặc sử dụng cá nhân):

a) Chủ đầu tư xây dựng trạm sạc điện có trách nhiệm thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng trạm sạc điện đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan; bảo đảm các thiết bị sử dụng điện của trạm sạc điện hoạt động an toàn; không gây sự cố, không làm ảnh hưởng đến chất lượng điện áp, tần số của lưới điện; không làm ảnh hưởng đến nhà ở, công trình xung quanh; tuân thủ các quy định chung về an toàn điện quy định tại Điều 17 Nghị định này;

b) Đơn vị quản lý vận hành lưới điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư cung cấp hạ tầng kỹ thuật điện an toàn cho trạm sạc điện.

3. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình điện lực có khả năng gây ảnh hưởng đến nhà ở, công trình khác thì chủ đầu tư công trình điện lực có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người, nhà ở, công trình khác xung quanh và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi làm hư hỏng đến nhà ở, công trình xung quanh theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Khi đơn vị điện lực khắc phục sự cố hoặc cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình điện lực mà phải triển khai trong khu vực đất thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì người có quyền sử dụng đất có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị điện lực tiếp cận công trình điện lực để kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố. Đơn vị điện lực có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo cho người sử dụng đất về kế hoạch sửa chữa, bảo trì định kỳ trước khi thực hiện tối thiểu 05 ngày;

b) Trường hợp kiểm tra, khắc phục sự cố công trình điện lực, đơn vị điện lực được phép tiếp cận ngay hiện trường để khắc phục sự cố, đồng thời có trách nhiệm thông báo ngay cho người sử dụng đất; nếu không thông báo được cho người sử dụng đất thì phải thông báo chính quyền địa phương gần nhất biết để phối hợp xử lý;

c) Trong quá trình kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố quy định tại khoản này, đơn vị điện lực có trách nhiệm bảo vệ an toàn tài sản của người sử dụng đất. Trường hợp gây thiệt hại cho người sử dụng đất thì đơn vị điện lực có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Khi xây dựng, cải tạo nâng cấp đoạn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong; khu vực chợ, quảng trường, bệnh viện, trường học, nơi tổ chức hội chợ, triển lãm, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga; công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng, chủ đầu tư, đơn vị điện lực phải tăng cường các biện pháp an toàn điện đối với đường dây theo các quy định sau:

a) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép; hệ số an toàn của cột, xà, móng cột không nhỏ hơn 1,2;

b) Trong một khoảng cột, dây dẫn điện và dây chống sét không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2 trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn 2,5;

c) Cách điện phải bố trí kép cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn điện, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải sử dụng khoá đỡ kiểu cố định. Hệ số an toàn của cách điện và các phụ kiện phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;

d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất phải bảo đảm khoảng cách an toàn trong bảng sau, trừ trường hợp cải tạo đường dây không có cấu phần xây dựng.

Điện áp

Trên 01 kV đến 35 kV

110 kV

220 kV

Khoảng cách

14 m

15 m

18 m

6. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn điện.

7. Đường dây dẫn điện được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo đường dây dẫn điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư/đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để thỏa thuận và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đường dây dẫn điện, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, cộng đồng theo quy định của pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến an toàn điện, an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật.

8. Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết, xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình điện lực và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không là vùng xung quanh đường dây dẫn điện trên không được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng, chiều cao như sau:

a) Chiều dài hành lang bảo vệ an toàn được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

Điện áp

Trên 01 kV đến 22 kV

35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách

1,0 m

2,0 m

1,5 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

7,0 m

c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:

Điện áp

Trên 01 kV đến 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách

2,0 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

2. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện có điện áp trên 1kV đi trên mặt đất hoặc trên không được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.

Điều 10. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:

a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:

Loại cáp điện

Đặt trực tiếp trong đất

Đặt trong vùng nước sông, hồ

Đặt trong vùng biển

Đất ổn định

Đất không ổn định

Nơi không có tàu thuyền qua lại

Nơi có tàu thuyền qua lại

Khoảng cách

1,0 m

1,5 m

20 m

100 m

100 m

3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:

a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.

Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

1. Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn là hình khối có chiều cao từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng với khoảng cách an toàn theo cấp điện áp, chiều rộng được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:

Điện áp

Trên 01 kV đến 22 kV

35 kV

Khoảng cách

2,0 m

3,0 m

2. Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp như sau:

Điện áp

Trên 01 kV đến 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách

2,0 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

3. Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ, trạm cách điện khí, trạm kín có vỏ bằng kim loại, hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.

Điều 12. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác

1. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió

a) Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió trên đất liền và trên biển được xác định gồm: Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió; hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm hoặc trên không từ cột tháp gió đến trạm điện; hành lang bảo vệ an toàn trạm điện và hành lang bảo vệ đường dây truyền tải, phân phối của công trình điện gió đến điểm đấu nối và hành lang bảo vệ an toàn các hạng mục phụ trợ khác của công trình điện gió;

b) Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió là vùng xung quanh cột tháp gió được giới hạn bằng nửa hình cầu có tâm là tâm của chân cột tháp gió, bán kính bằng khoảng cách tối đa từ tâm của chân cột tháp đến mép ngoài cùng cánh tua bin gió.

2. Căn cứ tình hình phát triển dự án nguồn điện từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về hành lang bảo vệ an toàn đối với các công trình nguồn điện khác.

Điều 13. Khoảng cách an toàn ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường giao thông

1. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 m thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

2. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt dành cho tàu chạy điện, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 7,5 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ theo quy định của pháp luật về đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn khoảng cách quy định tại khoản này thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

4. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thủy nội địa, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này. Phương tiện vận tải thủy khi đi qua điểm giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thủy nội địa phải bảo đảm chiều cao không vượt quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa đó.

Khoảng cách an toàn của đường dây dẫn điện trên không giao chéo với tuyến giao thông đường biển được quy định cho từng trường hợp cụ thể.

5. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp ở các điểm giao chéo với đường giao thông được quy định trong bảng sau đây:

Cấp điện áp

Trên 01 kV đến 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách an toàn phóng điện tại khoản 1, khoản 2 Điều này

3,0 m

3,0 m

4,0 m

7,5 m

Khoảng cách an toàn phóng điện tại khoản 3 Điều này

2,5 m

2,5 m

3,5 m

5,5 m

Khoảng cách an toàn phóng điện tại khoản 4 Điều này

1,5 m

2,0 m

3,0 m

4,5 m

Điều 14. Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm tuân thủ quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 68 Luật Điện lực.

2. Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện các biện pháp khắc phục như sau:

a) Triển khai các biện pháp khắc phục nhằm bảo đảm nhà ở, công trình đáp ứng yêu cầu tại Điều 16 Nghị định này;

b) Việc triển khai các biện pháp khắc phục phải được thực hiện ngay sau khi có thông báo của đơn vị điện lực. Chi phí triển khai các biện pháp khắc phục tại điểm a khoản này do chủ đầu tư công trình hình thành sau chi trả;

c) Việc xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Chi phí cải tạo công trình điện lực do chủ đầu tư công trình xây dựng, cải tạo nhà ở chi trả.

3. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang bảo vệ các công trình khác, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;

b) Trường hợp chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;

c) Đối với công trình điện lực nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều, việc phân định ranh giới quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên bố trí thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều;

d) Trường hợp công trình điện lực đi chung với đường bộ hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường bộ, công trình có sau phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình có trước. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường bộ không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;

đ) Tại các vị trí công trình điện lực chồng lấn, giao chéo nhau, hành lang an toàn công trình điện lực được xác định theo công trình có cấp kỹ thuật cao hơn; các công trình liền kề nhau được xác định hành lang an toàn công trình theo công trình có cấp điện áp cao hơn.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai; quản lý, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công trình điện lực.

Điều 15. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

1. Cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

Khoảng cách

Dây bọc

Dây trần

0,7 m

1,5 m

b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau, trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.

Điện áp

110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách

 Dây trần

2,0 m

3,0 m

4,5 m

c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách

Dây bọc

Dây trần

 Dây trần

0,7 m

2,0 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

d) Đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nguồn gốc là rừng tự nhiên thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình điện lực phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại điểm c khoản này, đối với những cây cao vượt quá chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa thì được phép chặt tỉa cành cây hoặc hạ chiều cao của cây để bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện. Việc chặt tỉa cành cây hoặc hạ chiều cao của cây phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

đ) Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng công trình lưới điện có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này thì chủ đầu tư công trình lưới điện có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

a) Khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây dẫn điện không nhỏ hơn khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

110 kV và 220 kV

500 kV

Khoảng cách

0,7 m

1,0 m

2,0 m

b) Cây trong thành phố, thị xã, thị trấn không đáp ứng khoảng cách tại điểm a khoản này phải có biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;

c) Cây có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng công trình lưới điện có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện tại điểm a khoản này thì chủ đầu tư công trình lưới điện có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Lúa, hoa màu chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.

4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu cây có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kịp thời chặt tỉa phân cây có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp của đường dây dẫn điện trên không.

5. Đơn vị điện lực có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không do mình quản lý, khi phát hiện nguy cơ cây vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp của đường dây dẫn điện trên không phải kịp thời thông báo, hướng dẫn và phối hợp với người sử dụng đất, sở hữu cây chặt tỉa phần cây có nguy cơ vi phạm bảo đảm an toàn cho người, thiết bị và công trình điện lực. Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu cây không thực hiện việc chặt tỉa phần cây vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều này, đơn vị điện lực báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương để xử lý chặt tỉa bảo đảm an toàn.

Điều 16. Điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy và bảo đảm kết cấu an toàn xây dựng;

b) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các bộ phận công trình lưới điện;

c) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách an toàn quy định trong bảng sau:

Điện áp

Trên 01 kV đến 35 kV

110 kV

220 kV

Khoảng cách

3,0 m

4,0 m

6,0 m

d) Đối với đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này còn phải đáp ứng yêu cầu sau: cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất 01 m và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất 01 m; các kết cấu kim loại của công trình phải được nối đất phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Nhà ở, công trình có người sinh sống và làm việc gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có cấp điện áp từ 500 kV trở lên phải bảo đảm cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m và các kết cấu kim loại của công trình phải được nối đất phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện 01 lần như sau:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định;

b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương;

c) Nhà, công trình tồn tại trong hành lang nhưng chưa đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xem xét hỗ trợ cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm gần hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 m thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nhà ở, công trình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường, hỗ trợ do giảm khả năng sử dụng đất như đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương III

AN TOÀN ĐIỆN

Điều 17. Quy định chung về an toàn điện

1. Chủ đầu tư công trình điện lực, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều 69 Luật Điện lực, phải tuân thủ các quy định sau về an toàn điện sau:

a) Có đầy đủ nội quy, quy trình, nhật ký vận hành, hồ sơ quản lý về an toàn điện trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện;

b) Có đầy đủ sơ đồ lưới điện, dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, biển cấm, biển báo về an toàn điện theo quy định;

c) Người lao động được bố trí làm công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực; kiểm định thiết bị, dụng cụ điện; thí nghiệm, thử nghiệm, xây lắp, bảo trì và sửa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật phù hợp yêu cầu ngành nghề và được huấn luyện, cấp thẻ an toàn điện theo quy định của pháp luật;

d) Sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật có liên quan;

đ) Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về an toàn điện;

e) Thực hiện việc thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn điện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm điện có trách nhiệm thực hiện đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện. Tại các khu vực có cường độ điện trường từ 5 kV/m trở lên phải áp dụng quy định về thời gian cho phép làm việc trong một ngày làm việc theo quy định.

Điều 18. Biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực có trách nhiệm đặt biển cấm, biển báo an toàn điện tại các trạm điện, cột điện và các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện và các quy định của pháp luật về đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.

2. Các cột điện phải được sơn màu trắng, đỏ từ khoảng chiều cao 50 m trở lên và phải đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột trong các trường hợp sau:

a) Cột điện cao từ 80 m trở lên;

b) Cột điện cao trên 50 m đến dưới 80 m nhưng ở vị trí có yêu cầu đặc biệt.

3. Tại điểm thấp nhất nơi giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV trở lên với đường thủy nội địa, phải có báo hiệu phù hợp để các phương tiện giao thông đường thủy nhận biết được về ban đêm.

4. Trường hợp đường dây dẫn điện trên không nằm trong phạm vi vùng trời lân cận của sân bay việc sơn cột, đặt đèn báo hiệu theo quy định của pháp luật về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không.

5. Dọc theo đường cáp điện ngầm trong đất, chủ công trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu nhận biết đường cáp.

6. Đường cáp ngầm đặt trong nước phải có báo hiệu chỉ vị trí đường cáp, theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

7. Hình thức, quy cách biển báo an toàn điện và vị trí treo, lắp biển báo an toàn điện phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện.

Điều 19. Khắc phục sự cố, tai nạn điện

1. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn điện, đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý, khắc phục sự cố hệ thống điện theo quy định của pháp luật, cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm.

2. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn điện nghiêm trọng đến mức thảm họa thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng phó được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Điều 20. Chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Ngoài việc thực hiện khai báo tai nạn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực phải báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) và Sở Công Thương tại địa phương cụ thể như sau:

a) Báo cáo nhanh tai nạn điện chết người trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra;

b) Báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực định kỳ hàng năm. Thời gian chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 01 năm sau.

2. Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên địa bàn định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 01 năm sau.

3. Nội dung báo cáo tại khoản 1, khoản 2 Điều này theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng điện về bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ

1. Việc xây dựng, lắp đặt hệ thống cung cấp điện trong nhà ở, công trình phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về hệ thống điện trong nhà ở, công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện theo quy định pháp luật về điện lực.

2. Khi ký hợp đồng mua bán điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ, tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải đăng ký đầy đủ thông tin về hệ thống điện cho bên bán điện như sau:

a) Tổng nhu cầu công suất sử dụng điện của nhà ở, công trình theo thực tế sử dụng;

b) Bảng kê các thiết bị và công suất sử dụng điện trong nhà ở, công trình;

c) Các thiết bị bảo vệ chống quá dòng đối với hệ thống điện trong nhà ở, công trình.

3. Lắp đặt, sử dụng thiết bị, dụng cụ điện phải bảo đảm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tuân thủ hướng dẫn, bảo quản, bảo dưỡng của nhà sản xuất. Trong quá trình sử dụng điện, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra an toàn hệ thống cung cấp điện từ sau công tơ mua điện đến tất cả các dây dẫn, thiết bị điện của mình; tổ chức sửa chữa, thay thế dây dẫn, thiết bị điện không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng. Khi nhu cầu sử dụng công suất tăng cao hơn so với đăng ký, tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải thông báo cho bên bán điện để có phương án cấp điện phù hợp.

4. Khi xảy ra sự cố chập, cháy hệ thống cung cấp điện trong nhà ở, công trình, tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm sau:

a) Cắt điện, có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ vật, trang thiết bị khác trong nhà ở, công trình; thực hiện cứu nạn, cứu hộ;

b) Kiểm tra nguyên nhân, khắc phục sự cố hệ thống cung cấp điện;

c) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng xử lý của mình, phải thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng liên quan tại địa phương, bên bán điện và các tổ chức, cá nhân xung quanh để phối hợp xử lý.

Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị bán điện trong việc bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ

1. Khi ký hợp đồng mua bán điện và cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ phải yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về hệ thống điện trong nhà ở, công trình và nhu cầu sử dụng điện năng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này; có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện các thông tin về nguy cơ gây mất an toàn trong sử dụng điện và các biện pháp bảo đảm an toàn điện, cụ thể như sau:

a) Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về trách nhiệm đảm bảo an toàn của tổ chức, cá nhân sử dụng điện theo quy định của Luật Điện lực và Điều 21 Nghị định này;

b) Việc trao đổi thông tin đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải được quy định trong hợp đồng mua bán điện và không giới hạn bởi các hình thức như bằng văn bản, bằng ứng dụng trực tuyến và các phương tiện thông tin khác.

2. Ứng dụng công nghệ số trong việc thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện về nguy cơ mất an toàn điện trong quá trình sử dụng điện:

a) Triển khai, cung cấp các ứng dụng công nghệ số để kịp thời gửi thông tin đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện khi có sự cố trên lưới điện do đơn vị điện lực quản lý hoặc nguy cơ sự cố do bão;

b) Ứng dụng công nghệ số trong công tác xây dựng tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng sử dụng điện an toàn cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

3. Định kỳ hàng năm chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị truyền thông tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện an toàn.

4. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị bán điện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra an toàn hệ thống điện của tổ chức, cá nhân sử dụng điện an toàn, trường hợp phát hiện có nguy cơ mất an toàn phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc ngừng cung cấp điện theo quy định.

Chương IV

HUẤN LUYỆN, SÁT HẠCH, XẾP BẬC, CẤP THẺ AN TOÀN ĐIỆN

Điều 23. Trách nhiệm huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện

1. Người làm công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực, kiểm định, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức hoặc thuê đơn vị đủ năng lực tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện cho người lao động thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này.

3. Hoạt động huấn luyện an toàn điện được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các hoạt động huấn luyện an toàn khác được pháp luật quy định.

Điều 24. Nội dung huấn luyện phần lý thuyết

Nội dung huấn luyện phần lý thuyết được xây dựng theo từng công việc cụ thể tương ứng với bậc an toàn điện quy định tại Điều 27 Nghị định này, bao gồm:

1. Nội dung huấn luyện chung

a) Hệ thống văn bản pháp luật về an toàn điện;

b) Sơ đồ hệ thống điện, các yêu cầu bảo đảm an toàn cho hệ thống điện;

c) Biện pháp tổ chức để bảo đảm an toàn khi tiến hành công việc: Khảo sát, lập biên bản hiện trường (nếu cần); lập kế hoạch; đăng ký lịch công tác; tổ chức các đơn vị công tác; làm việc theo Phiếu công tác hoặc Lệnh công tác; thủ tục cho phép làm việc; giám sát an toàn trong thời gian làm việc; thủ tục cho phép làm thủ tục kết thúc công việc và đóng điện trở lại;

d) Biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc an toàn: Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc; kiểm tra không còn điện; nối đất; lập rào chắn, thiết lập vùng làm việc an toàn, treo biển cấm, biển báo;

đ) Cách nhận biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây sự cố, rủi ro và tai nạn tại nơi làm việc và phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện, sơ cấp cứu người bị tai nạn điện;

e) Tính năng, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản, quy định về kiểm tra (thí nghiệm, kiểm định) các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động.

2. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành đường dây điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc vận hành đường dây;

b) Quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đường dây điện;

c) An toàn trong việc: Kiểm tra đường dây điện; làm việc trên đường dây điện đã cắt điện hoặc có điện; chặt, tỉa cây trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện; làm việc trên cao.

3. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành thiết bị, trạm điện:

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc vận hành trạm điện;

b) Quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố, quy định an toàn cho thiết bị điện, trạm điện;

c) An toàn trong việc: Kiểm tra thiết bị điện; đưa thiết bị điện vào hoặc ngừng vận hành; làm việc với các thiết bị điện.

4. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc xây lắp điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc xây lắp điện;

b) An toàn trong việc đào, đổ móng cột; đào mương cáp ngầm;

c) An toàn trong việc lắp, dựng cột, xà, xứ;

d) An toàn trong việc rải, căng dây dẫn, dây chống sét;

đ) An toàn trong việc lắp đặt thiết bị điện.

5. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc thí nghiệm điện, kiểm định

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc thí nghiệm điện, kiểm định;

b) Quy trình kiểm định, quy trình thí nghiệm, quy định an toàn khi sử dụng các thiết bị khi thực hiện kiểm định, thí nghiệm;

c) An toàn điện trong việc tiến hành thử nghiệm, kiểm định các thiết bị, dụng cụ điện.

6. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc sửa chữa đường dây điện, thiết bị điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc sửa chữa đường dây điện, thiết bị điện;

b) Đối với đường dây điện: An toàn trong việc sửa chữa trên đường dây điện đã cắt điện hoặc có điện đi độc lập hoặc trong vùng ảnh hưởng của đường dây khác đang vận hành;

c) Đối với thiết bị điện: An toàn trong khi làm việc với từng loại thiết bị điện.

7. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng tại vị trí lắp đặt:

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng;

b) An toàn trong việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng tại vị trí lắp đặt khi có điện hoặc không có điện.

8. Nội dung huấn luyện cho điều độ viên hệ thống điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc điều độ viên;

b) Các quy trình quy định liên quan đến điều độ, thao tác, xử lý sự cố, các quy trình vận hành thiết bị thuộc quyền điều khin;

c) An toàn khi thao tác, xử lý sự cố, giao nhận đường dây, thiết bị điện thuộc quyền điều khiển giữa điều độ viên với trực ban đơn vị quản lý vận hành.

Điều 25. Nội dung huấn luyện phần thực hành

1. Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra, thí nghiệm, kiểm định các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động.

2. Phương pháp tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện, đưa người bị nạn từ trên cao xuống và sơ cứu người bị tai nạn điện.

3. Những nội dung thao tác liên quan đến việc bảo đảm an toàn phù hợp với công việc của người lao động.

4. Những nội dung liên quan đến biện pháp tổ chức và biện pháp kỹ thuật khi thực hiện công việc.

Điều 26. Tổ chức huấn luyện

1. Người sử dụng lao động, đơn vị tổ chức huấn luyện có trách nhiệm:

a) Xây dựng tài liệu huấn luyện, sát hạch và quy định thời gian huấn luyện phù hợp với bậc an toàn và vị trí công việc của người lao động;

b) Lựa chọn người huấn luyện, sát hạch bảo đảm năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tổ chức huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả kiểm tra phần lý thuyết hoặc phần thực hành không đạt yêu cầu thì phải huấn luyện lại phần chưa đạt;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện tại đơn vị.

2. Người huấn luyện, sát hạch về an toàn điện

a) Người huấn luyện, sát hạch phần lý thuyết phải có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác phù hợp với chuyên ngành đó;

b) Người huấn luyện, sát hạch phần thực hành có trình độ cao đẳng trở lên, thông thạo và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với chuyên ngành huấn luyện.

3. Hình thức và thời gian huấn luyện, sát hạch

a) Hình thức huấn luyện: Huấn luyện phần lý thuyết được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến; huấn luyện phần thực hành được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp;

b) Huấn luyện lần đầu: Thực hiện khi người lao động mới được tuyển dụng. Thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất 24 giờ;

c) Huấn luyện định kỳ: Thực hiện trong hạn tối đa 2 năm kể từ ngày người lao động được huấn luyện lần gần nhất. Thời gian huấn luyện định kỳ ít nhất 08 giơ;

d) Huấn luyện lại: Khi người lao động chuyển đổi vị trí công việc hoặc thay đổi bậc an toàn hoặc có sự thay đổi thiết bị, công nghệ; khi kết quả kiểm tra của người lao động không đạt yêu cầu hoặc khi người lao động đã nghỉ làm việc từ 6 tháng trở lên sau đó trở lại làm việc. Thời gian huấn luyện lại ít nhất 08 giờ.

4. Tùy theo điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động có thể tổ chức huấn luyện riêng về an toàn điện theo nội dung quy định tại Nghị định này hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy hoặc phối hợp với đơn vị huấn luyện khác được pháp luật quy định.

Điều 27. Bậc an toàn điện

Thẻ an toàn điện được phân thành 5 bậc an toàn, từ bậc 1/5 đến 5/5 với kết quả sát hạch cả lý thuyết và thực hành đều phải đạt từ 80% trở lên.

1. Yêu cầu đối với bậc 1/5:

a) Kết quả huấn luyện lần đầu về lý thuyết và thực hành đạt 80% trở lên;

b) Có kiến thức về những quy định chung để đảm bảo an toàn khi thực hiện công việc được giao;

c) Sử dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;

d) Có kiến thức về sơ cứu người bị điện giật.

2. Yêu cầu đối với bậc 2/5:

a) Hiểu rõ những quy định chung và biện pháp bảo đảm an toàn khi thực hiện công việc được giao;

b) Sử dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;

c) Hiểu rõ phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện;

d) Có kiến thức về sơ cứu người bị điện giật.

3. Yêu cầu đối với bậc 3/5:

a) Yêu cầu như đối với bậc 2/5;

b) Có khả năng phát hiện vi phạm, hành vi không an toàn;

c) Có kỹ năng kiểm tra, giám sát người làm việc ở đường dây hoặc thiết bị điện.

4. Yêu cầu đối với bậc 4/5

a) Yêu cầu như đối với bậc 3/5;

b) Hiểu rõ trách nhiệm, phạm vi thực hiện của từng đơn vị công tác khi cùng tham gia thực hiện công việc;

c) Có kỹ năng lập biện pháp an toàn để thực hiện công việc và tổ chức giám sát, theo dõi công nhân làm việc;

d) Có khả năng phân tích, điều tra sự cố, tai nạn điện.

5. Yêu cầu đối với bậc 5/5:

a) Yêu cầu như đối với bậc 4/5;

b) Có kỹ năng phối hợp với các đơn vị công tác khác, lãnh đạo công việc, tổ chức tiến hành các biện pháp an toàn và kiểm tra theo dõi thực hiện công việc.

Điều 28. Những công việc được làm theo bậc an toàn điện

1. Bậc 1/5 được làm những phần công việc sau:

a) Được làm các công việc không tiếp xúc với thiết bị hoặc dây dẫn mang điện;

b) Tham gia phụ việc cho đơn vị công tác làm việc trên thiết bị điện, đường dây điện.

2. Bậc 2/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 1/5;

b) Làm việc tại nơi đã được cắt điện hoàn toàn.

3. Bậc 3/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 2/5;

b) Làm việc tại nơi được cắt điện từng phần;

c) Làm việc trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện hạ áp đang mang điện;

d) Thực hiện thao tác trên lưới điện áp cao;

đ) Kiểm tra trạm điện, đường dây điện đang vận hành;

e) Cấp lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào làm việc, giám sát đơn vị công tác làm việc trên đường dây điện, thiết bị điện hạ áp.

4. Bậc 4/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 3/5;

b) Làm việc trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện áp cao đang mang điện;

c) Cấp phiếu công tác, lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào làm việc, giám sát đơn vị công tác làm việc trên đường dây điện, thiết bị điện áp cao.

5. Bậc 5/5 làm toàn bộ công việc thuộc phạm vi được giao.

Điều 29. Thẻ an toàn điện

1. Thẻ an toàn điện được cấp bằng thẻ giấy hoặc thẻ điện tử theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Người sử dụng lao động hoặc đơn vị tổ chức huấn luyện, sát hạch tiến hành cấp thẻ an toàn điện trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi người lao động được huấn luyện lần đầu và sát hạch đạt yêu cầu;

b) Khi người lao động chuyển đổi công việc;

c) Khi người lao động làm mất, làm hỏng thẻ;

d) Khi người lao động thay đổi bậc an toàn.

3. Sử dụng thẻ

a) Thời hạn sử dụng: Từ khi được cấp cho đến khi thu hồi;

b) Trong suốt quá trình làm việc, người lao động phải mang theo và xuất trình Thẻ an toàn điện theo yêu cầu của người cho phép, người sử dụng lao động và những người có thẩm quyền.

4. Thu hồi thẻ an toàn điện

Người sử dụng lao động tiến hành thu hồi thẻ an toàn điện đã cấp cho người lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Khi người lao động chuyển làm công việc khác hoặc không tiếp tục làm việc tại tổ chức, đơn vị cũ;

b) Thẻ cũ, nát hoặc mờ ảnh hoặc các ký tự ghi trên thẻ;

c) Vi phạm quy trình, quy định về an toàn điện;

d) Khi được cấp thẻ mới.

5. Người sử dụng lao động, đơn vị huấn luyện có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện trong thời gian tối thiểu 02 năm và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.

Chương V

AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN

Điều 30. Phân loại công trình thủy điện

Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:

1. Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;

c) Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.

2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;

b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;

c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.

3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;

c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.

4. Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau

a) Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;

c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.

5. Thẩm quyền quyết định danh mục công trình thủy điện

a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình thủy điện trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;

b) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục công trình thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình thủy điện trên địa bàn, trừ công trình thủy điện quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Điều 31. Phân cấp công trình thủy điện

Công trình thủy điện được phân cấp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thủy điện và phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng nhằm phục vụ công tác thiết kế, thi công, xây dựng, quan trắc, kiểm định an toàn, bảo trì, bảo dưỡng công trình thủy điện.

Điều 32. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về điện lực, tài nguyên nước, pháp luật khác có liên quan và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước lần đầu và bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước và phòng, chống thiên tai;

3. Nội dung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;

b) Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa thủy điện trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;

c) Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định;

d) Công tác cảnh báo khi vận hành cửa xả trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành các cửa xả; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả;

đ) Vận hành hồ chứa đảm bảo quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);

e) Quy định trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các tổ chức cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;

g) Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

4. Trách nhiệm thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt:

a) Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm: vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; ghi chép hoạt động vận hành hồ chứa thủy điện vào nhật ký vận hành dưới hình thức bản giấy, bản điện tử hoặc phần mềm chuyên dụng khác do chủ sở hữu công trình quyết định;

b) Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm: công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; tổ chức kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý vận hành thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

d) Trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ chứa và quyết định vận hành xả lũ khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

đ) Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo việc triển khai các biện pháp ứng phó trong tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của bộ;

e) Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, ngập lụt vùng hạ du đập theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; chỉ đạo, hỗ trợ các biện pháp ứng phó với tình huống khẩn cấp trong trường hợp vượt quá khả năng của bộ, ngành, địa phương.

Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (bản chính);

b) Dự thảo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo Mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo thuyết minh và phụ lục kết quả tính toán kỹ thuật (bản chính);

d) Mặt bằng tổng thể công trình thủy điện và các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính thể hiện công trình, hạng mục công trình (đập, hồ chứa thủy điện, nhà máy, tuyến năng lượng) (bản sao y);

đ) Văn bản góp ý kiến của các tổ chức, đơn vị quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa nước trên cùng lưu vực (bản sao y);

e) Báo cáo thẩm tra kết quả tính toán quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (nếu có) (bản sao y);

g) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

3. Trình tự thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan;

c) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

5. Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành, chủ sở hữu có trách nhiệm công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, chủ sở hữu, trụ sở đơn vị quản lý vận hành và Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện:

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm các tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo trình tự tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

7. Trường hợp quy trình vận hành hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng quy trình vận hành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo khoản 6 Điều này.

Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

a) Kịch bản vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;

b) Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập:

Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập được xây dựng và công bố và bàn giao cho chủ sở hữu công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

Tại các khu vực chưa được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và công bố bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm khảo sát, tính toán, để xác định phạm vi vùng hạ du đập bị ảnh hưởng và mức độ ngập lụt vùng hạ du đập khi hồ chứa xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập phục vụ việc xây dựng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;

c) Các tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập; dự kiến và kế hoạch ứng phó;

d) Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch bản;

đ) Quy định về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng;

e) Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ, ngập lụt ở vùng hạ du công trình;

g) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

h) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt (bản chính).

b) Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo mẫu phương án tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật (bản sao y);

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (bản sao y);

đ) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

4. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 tỉnh. Trường hợp công trình thủy điện thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa có trách nhiệm chủ trì phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.

6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho chủ sở hữu công trình và thông báo bằng văn bản lý do trả hồ sơ;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về phòng chống thiên tai, tài nguyên nước, thủy lợi cấp tỉnh ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du có liên quan và các tổ chức khác có liên quan;

b) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về thủy điện, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác có liên quan;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp:

a) Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo khoản 6, khoản 7 Điều này.

9. Trường hợp phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp cho phép tiếp tục được sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp theo khoản 8 Điều này.

Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình, chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình thủy điện;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

6. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan và chuyên gia;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

7. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.

8. Trường hợp phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo khoản 7 Điều này.

Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.

2. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

3. Vùng phụ cận được quy định như sau:

a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;

b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:

Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.

Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.

Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.

c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;

d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.

4. Công trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

Điều 37. Phương án tích nước lần đầu

1. Trước khi phê duyệt phương án tích nước lần đầu, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, đất đai, tài nguyên nước, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, chủ sở hữu công trình thủy điện tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn công trình thủy điện như sau:

a) Hạng mục công trình, công trình tích nước đã được cơ quan quản lý nhà nước có văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng;

b) Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hoàn thành đầu tư, lắp đặt thiết bị cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tiếp về các cơ quan quản lý về phòng chống thiên tai, công thương, tài nguyên nước;

d) Có hệ thống bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

đ) Hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm lập, phê duyệt phương án tích nước lần đầu theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án tích nước lần đầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện phương án tích nước lần đầu do chủ đầu tư công trình thủy điện phê duyệt không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dừng triển khai việc tích nước và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện

a) Chủ sở hữu công trình thủy điện lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nghiệm thu đưa vào khai thác;

b) Công trình thủy điện đang khai thác khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng; thay đổi chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện phải điều chỉnh bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thay đổi.

2. Tờ khai đăng ký an toàn công trình, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục VII Nghị định này.

3. Sở Công Thương có trách nhiệm tiếp nhận kê khai đăng ký an toàn công trình, hồ chứa thủy điện; tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về thông số kỹ thuật, thông tin quản lý đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương.

Điều 39. Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu đập thủy điện có trách nhiệm lắp đặt thiết bị quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện

a) Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện và các công trình có liên quan theo quy định trong hồ sơ thiết kế và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để theo dõi liên tục tình trạng an toàn, ổn định của công trình;

b) Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu quan trắc; phát hiện dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý; lưu trữ tài liệu quan trắc theo quy định;

c) Báo cáo chủ sở hữu công trình thủy điện kết quả quan trắc.

3. Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy điện

a) Trên cơ sở phân tích số liệu quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình đập, hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

b) Định kỳ tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc và có phương án sửa chữa, thay thế kịp thời các thiết bị hỏng hoặc không bảo đảm chất lượng.

Điều 40. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng cho công trình đập, hồ chứa thủy điện.

2. Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện phải thu thập tin dự báo, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.

3. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

a) Đối với công trình thủy điện có cửa van điều tiết lũ, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả; dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng gia tăng mực nước hồ chứa;

b) Đối với công trình thủy điện lớn có tràn tự do, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả;

c) Đối với công trình thủy điện vừa có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập, tính toán lưu lượng xả; khuyến khích áp dụng các quy định khác tại điểm b khoản này;

d) Đối với công trình thủy điện nhỏ có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập và mực nước tại đập tràn.

4. Chế độ quan trắc

a) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ; trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu 01 giờ một lần, quan trắc 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế;

b) Đối với các đập, hồ chứa nước có tràn tự do: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn; 01 giờ một lần khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn; 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế.

5. Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện phải cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và cập nhật lên trang thông tin điện tử của đơn vị quản lý công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và theo quy định sau:

a) Công trình thủy điện có cửa van điều tiết lũ và đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ sở hữu; cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có công trình thủy điện, vùng hạ du đập; Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương theo phạm vi quản lý của bộ; Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia trong tình huống khẩn cấp;

b) Công trình thủy điện vừa và nhỏ có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ sở hữu công trình, cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có công trình thủy điện, vùng hạ du đập.

6. Cung cấp thông tin, báo cáo

a) Việc cung cấp thông tin, báo cáo được thực hiện theo một trong các hình thức sau: gửi trực tiếp, bằng fax, bằng mạng vi tính, qua điện thoại, bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM) hoặc các hình thức khác;

b) Văn bản phải được gửi đến chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện để theo dõi và lưu trữ hồ sơ quản lý.

Điều 41. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Kiểm định lần đầu thực hiện trong năm thứ ba kể từ ngày tích nước vào công trình hoặc hồ chứa đạt đến mực nước dâng bình thường.

2. Kiểm định định kỳ 05 năm kể từ lần kiểm định gần nhất.

3. Kiểm định đột xuất.

a) Khi phát hiện có hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn cho đập, hồ chứa thủy điện;

b) Khi cần có cơ sở để quyết định kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với đập, hồ chứa thủy điện hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa thủy điện;

c) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Thẩm quyền quyết định kiểm định đột xuất

a) Bộ Công Thương quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này.

5. Nội dung kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện

a) Đối với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và lớn: Kiểm tra, phân tích tài liệu quan trắc đập, hồ chứa thủy điện; khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng thủy văn và thay đổi về lưu vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình, hồ chứa thủy điện;

b) Đối với công trình thủy điện vừa, nhỏ: Khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng thủy văn và các thay đổi về lưu vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình, hồ chứa thủy điện.

6. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm tổ chức kiểm định, phê duyệt đề cương và kết quả kiểm định theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả kiểm định về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng đập, hồ chứa thủy điện và Bộ Công Thương.

Điều 42. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công trình và thiết bị

1. Công trình thủy điện phải được bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Công trình, hồ chứa thủy điện phải được sửa chữa, nâng cấp để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện và vùng hạ du trước mùa mưa hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn;

b) Thiếu khả năng xả lũ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

c) Có nguy cơ xảy ra hiện tượng sạt lở, bồi lấp lòng hồ chứa thủy điện.

3. Khuyến khích lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho công trình và vùng hạ du đối với đập, hồ chứa nước vừa, nhỏ có tràn tự do.

4. Chủ sở hữu công trình thủy điện chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí bảo trì sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa, lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, lập và thực hiện quy trình bảo trì công trình, cảnh báo an toàn cho đập, hồ chứa nước và vùng hạ du.

Điều 43. Kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Kiểm tra thường xuyên, quan sát trực quan tại hiện trường để nắm bắt kịp thời hiện trạng công trình, hồ chứa thủy điện;

b) Trước mùa mưa hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn công trình, hồ chứa thủy điện; thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện;

c) Sau mùa mưa hàng năm, phải kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện các hư hỏng; theo dõi diễn biến các hư hỏng của công trình, hồ chứa thủy điện; rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai; đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, xuống cấp;

d) Ngay sau khi có mưa, lũ lớn trên lưu vực hoặc động đất mạnh tại khu vực công trình thủy điện phải kiểm tra đánh giá hiện trạng an toàn công trình, hồ chứa thủy điện;

đ) Trường hợp phát hiện công trình, hồ chứa thủy điện có hư hỏng đột xuất, phải báo cáo ngay cho chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời phải thực hiện ngay biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện.

2. Nội dung kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện bao gồm:

a) Đánh giá tình hình và dự báo khí tượng thủy văn;

b) Kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa hàng năm;

c) Hiện trạng công trình gồm: Kiểm tra bằng trực quan hiện trạng công trình; phân tích, đánh giá kết quả quan trắc công trình; tình trạng vận hành thiết bị của các hạng mục công trình;

d) Hiện trạng hồ chứa thủy điện, tình hình sạt lở, tái tạo bờ và các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện;

đ) Kiểm tra hồ sơ và kết quả thực hiện các kiến nghị của đơn vị kiểm định công trình;

e) Công tác bảo trì, sửa chữa công trình.

3. Chế độ báo cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa mưa hàng năm

a) Trước mùa mưa lũ hằng năm, Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo kết quả đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Sở Công Thương các tỉnh có liên quan. Thời gian mùa mưa lũ hằng năm tại các khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai;

b) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa và Sở Công Thương các tỉnh có liên quan. Thời hạn chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 12 hằng năm;

c) Chủ sở hữu công trình thủy điện phải báo cáo ngay Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có công trình, hồ chứa thủy điện trên địa bàn và các cơ quan liên quan theo quy định khi xảy ra tình huống khẩn cấp.

Điều 44. Lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả lũ

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành phát điện, vận hành xả lũ cho đập và vùng hạ du đập đáp ứng quy định sau:

a) Lắp đặt hệ thống còi hụ tại đập tràn và khu vực hạ lưu nhà máy đối với các nhà máy ở cách xa đập tràn từ 500 m trở lên;

b) Lắp đặt các trạm cảnh báo tại khu vực có dân cư sinh sống phía hạ du công trình thủy điện trong phạm vi tối thiểu 15 km tính từ đập xuống phía hạ du hoặc phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương để cảnh báo qua cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin truyền thanh của các địa phương ở vùng hạ du;

c) Hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn phải được trang bị nguồn điện dự phòng để bảo đảm vận hành tối thiểu 24 giờ sau khi mất nguồn điện chính.

2. Các trường hợp thực hiện cảnh báo và nội dung cảnh báo

a) Trường hợp cảnh báo đối với xả lũ qua đập tràn có cửa van khi: Mở cửa van đầu tiên; tăng/giảm lưu lượng xả qua 01 cửa van; khi xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình; đóng hoàn toàn cửa van cuối cùng;

b) Trường hợp cảnh báo đối với đập tràn tự do: Khi nước bắt đầu hay kết thúc chảy tràn qua đập tràn;

c) Trường hợp cảnh báo đối với vận hành phát điện khi: Bắt đầu vận hành phát điện tổ máy đầu tiên; dừng hoàn toàn phát điện.

3. Tùy thuộc vào vị trí công trình thủy điện và địa hình vùng hạ du đập thủy điện, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp và thống nhất với chủ sở hữu công trình thủy điện về nội dung lắp đặt hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành. Các nội dung thống nhất gồm:

a) Vị trí lắp đặt;

b) Trang thiết bị cảnh báo lắp đặt tại từng vị trí;

c) Những trường hợp phải cảnh báo;

d) Thời điểm cảnh báo;

đ) Hình thức cảnh báo;

e) Quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cảnh báo.

4. Bộ Công Thương quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống thông tin, cảnh báo vận hành phát điện và vận hành xả lũ tại khoản 1 Điều này.

Điều 45. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin dữ liệu trực tuyến theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

b) Lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự để xác định được mực nước hạ lưu đập; trường hợp hạ lưu đập có trạm quan trắc khí tượng thủy văn thì được phép khai thác thông tin mực nước hạ du từ trạm quan trắc này thay cho cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.

2. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định vị trí lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.

Điều 46. Lưu trữ hồ sơ công trình thủy điện

1. Việc lập, lưu trữ hồ sơ liên quan đến đầu tư, xây dựng, nghiệm thu công trình thủy điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, xây dựng.

2. Việc lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản lý an toàn công trình thủy điện, chủ sở hữu và đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Lưu trữ các hồ sơ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ liên quan đến công tác quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

b) Hình thức lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và phải có hồ sơ lưu trữ bằng bản điện tử.

Điều 47. Nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm bố trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chuyên môn phù hợp với các yêu cầu sau:

a) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt, phải có ít nhất 03 người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa thủy điện 05 năm trở lên;

b) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện lớn có ít nhất 02 người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 03 năm trở lên;

c) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ có ít nhất 01 người có trình độ đại học hoặc 02 người có trình độ cao đẳng thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 02 năm trở lên.

2. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho người làm công tác an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý tối thiểu 2 năm 1 lần.

3. Người có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa thủy điện và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ phận quản lý vận hành công trình thủy điện phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện định kỳ tối thiểu 2 năm 1 lần.

4. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện bao gồm:

a) Quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;

c) Các biện pháp quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn công trình thủy điện theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện tổ chức bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.

6. Hàng năm, Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn về khung tài liệu bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.

Điều 48. Trách nhiệm kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước mùa mưa hàng năm

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả kiểm tra.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình thủy điện quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra.

3. Cơ quan thẩm quyền kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Nội dung yêu cầu về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện

1. Trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm các yêu cầu về an toàn công trình thủy điện sau:

a) Tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, đất đai, khoáng sản và các quy định khác của pháp luật;

b) Không được ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ đập thủy điện; có biện pháp triệt tiêu nguy cơ xâm phạm vào phạm vi bảo vệ đập, cửa nhận nước của công trình thủy điện;

c) Không gây sạt lở bờ hồ thủy điện, làm bồi lắng lòng hồ, tác động đến trầm tích đáy hồ chứa thủy điện;

d) Phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện trong công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2. Cơ quan có thẩm quyền khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc cấp phép cho các dán, hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện theo quy định pháp luật có trách nhiệm xem xét yếu tố ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy điện và lấy ý kiến bằng văn bản của chủ sở hữu công trình thủy điện, Sở Công Thương các tỉnh có liên quan về tác động của dự án, hoạt động xin cấp phép đối với công trình thủy điện và yêu cầu các tổ chức, cá nhân có biện pháp bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân khi triển khai các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện và thông báo bằng văn bản đến tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy điện về các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện và phối hợp với các tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy điện trong quá trình vận hành hồ chứa thủy điện.

4. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy điện được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô.

5. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy điện phải thực hiện các giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

Điều 50. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện

1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin thủy điện trên phạm vi toàn quốc được Nhà nước bảo đảm kinh phí vận hành.

2. Các thành phần cơ bản của hệ thống:

a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng Internet, mạng máy tính, thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ;

b) Cơ sở dữ liệu vận hành công trình thủy điện bao gồm các trường thông tin chính: Thông số kỹ thuật chính của công trình thủy điện; Mức nước hồ, mực nước hạ lưu sau đập; lưu lượng xả qua nhà máy; lưu lượng xả qua tràn; lưu lượng xả dòng chảy tối thiểu.

c) Phần mềm của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

3. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thủy điện

a) Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các pháp luật khác có liên quan;

b) Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện quyết định việc phân quyền truy cập khai thác và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

c) Cơ quan quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân của người sử dụng trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

a) Bộ Công Thương xây dựng hạ tầng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện; thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu; tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp và cập nhật dữ liệu thông tin điện lực; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu để cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng; quản lý sử dụng và cung cấp dữ liệu theo cấp độ chia sẻ dữ liệu; bảo đảm kinh phí xây dựng, nâng cấp, vận hành của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện từ ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

b) Sở Công Thương các tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp, chia sẻ, cập nhật các thông tin, dữ liệu về thủy điện quy định của Nghị định này vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

c) Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm cập nhật thông tin, số liệu về vận hành công trình thủy điện vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

d) Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường từng bước tích hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện cùng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước để phục vụ chung cho công tác quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước, thủy lợi và phòng chống thiên tai.

5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 51. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện;

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện;

c) Thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền;

d) Thanh tra, kiểm tra chấp hành hành pháp luật về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

đ) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

e) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn đập, hồ chứa thủy điện; tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về an toàn trong sử dụng điện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

g) Bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách cho nhiệm vụ quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì việc thẩm định và công bố các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn điện; an toàn công trình thủy điện theo đề nghị của Bộ Công Thương.

3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện trong nhà ở, công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;

b) Xây dựng và ban hành quy định về quản lý an toàn trong sử dụng điện; Tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn trong sử dụng điện;

c) Thẩm định, phê duyệt hoặc phân cấp cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo thẩm quyền quản lý;

d) Xây dựng và ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này;

đ) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp công trình xây dựng lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, phạm vi bảo vệ các hạng mục xây dựng của công trình điện lực;

e) Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện trên địa bàn;

g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện trên địa bàn;

h) Bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách địa phương cho nhiệm vụ quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;

i) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý;

b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 52. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện đến khi phê duyệt lại.

2. Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đã trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thẩm định, ban hành theo Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

3. Đối với các công trình thủy điện nhỏ có đập cao từ 5 m đến dưới 10 m hoặc có dung tích hồ chứa từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3 đã đi vào hoạt động trước ngày có hiệu lực của Nghị định này, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện và phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời gian tối đa 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

4. Đối với công trình thủy điện nhỏ có đập cao dưới 5 m hoặc hồ chứa có dung tích dưới 50.000 m3, chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm tự phê duyệt và chịu trách nhiệm về quy trình vận hành, phương án bảo vệ đập, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và các biện pháp quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện và vùng hạ du đập phù hợp với quy định của pháp luật về điện lực và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Các tổ chức, cá nhân khi triển khai dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trước ngày có hiệu lực của Nghị định này phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa thủy điện tại khoản 1 Điều 47 Nghị định này mới được phép tiếp tục hoạt động.

Điều 53. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;

b) Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.

Điều 54. Tổ chức thực hiện

1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định tại Nghị định này để có hiệu lực đồng thời với Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Bùi Thanh Sơn

 

PHỤ LỤC I

MẪU BÁO CÁO VỀ TAI NẠN ĐIỆN VÀ VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

STT

Nội dung

Mẫu số 01

Báo cáo nhanh tai nạn điện

Mẫu số 02

Báo cáo vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

Mẫu số 03

Báo cáo định kỳ tai nạn điện (tính từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm ...)

 

Mẫu số 01. Báo cáo nhanh tai nạn điện

TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP

TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
BAN H
ÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tên địa danh, ngày……tháng……năm……

 

BÁO CÁO NHANH TAI NẠN ĐIỆN

Thời điểm xảy ra tai nạn:……………………………………………………………………….

Địa điểm xảy ra tai nạn: ………………………………………………………………………..

Thời tiết: …………………………………………………………………………………………

Tên nạn nhân:………………………………..…….Giới tính:……..Năm sinh:…………..….

Trú quán: ………………………………………………………………………………………..

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………

Tóm tắt diễn biến vụ việc: ……………………………………………………………………..

Mức độ thiệt hại: ………………………………………………………………………………..

Nguyên nhân sơ bộ: …………………………………………………………………………...

Biện pháp đã khắc phục: ………………………………………………………………………

ớng giải quyết tiếp theo: ……………………………………………………………………

(Ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản) báo cáo.

 

Nơi nhận:
- ……….;
- ……….;
- Lưu:

Lãnh đạo cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02. Báo cáo vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

BÁO CÁO VI PHẠM ĐỐI VỚI HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC

STT

Đơn vị trực thuộc

Cấp điện áp (kV)

Tổng số vụ vi phạm

Phân loại vụ vi phạm tồn cuối kỳ báo cáo (Vi phạm Điều ..., Điều... Nghị định số .../2025/NĐ-CP; Điều... Luật Điện lực ngày 30/11/2024,...)

Tồn đầu kỳ báo cáo

Phát sinh tăng trong kỳ báo cáo

Giảm trong kỳ do cải tạo lưới điện

Giảm trong kỳ do xử lý khác

Tồn cuối kỳ báo cáo

(Ghi vi phạm Điều... của Văn bản QPPL...)

(Ghi vi phạm Văn bản QPPL...)

Khoản

Khoản

Khoản

Khoản

Điều

….

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8=4+5-6-7)

(9)

(10)

(11)

(12)

...

I

Đường dây điện trên không

 

 

 

 

 

 

 

1

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Đường cáp điện ngầm

 

 

 

 

 

 

 

1

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Trạm điện

 

 

 

 

 

 

 

1

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng (Theo cấp điện áp

6

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị báo cáo
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 03. Báo cáo định kỳ tai nạn điện

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TAI NẠN ĐIỆN

(Tính từ ngày... tháng... năm đến ngày... tháng... năm ...)

STT

Đơn vị - địa phương có tai nạn

Họ và tên nạn nhân

Tuổi

Nghề nghiệp, bậc thợ

Ngày, giờ xảy ra tai nạn, điện áp gây tai nạn

Nơi xảy ra tai nạn

Nguyên nhân, diễn biến

Tình trạng (nhẹ, nặng, chết)

Tổng số ngày nghỉ vì tai nạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị báo cáo
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC II

MẪU THẺ AN TOÀN ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

MẪU THẺ AN TOÀN ĐIỆN

Một số quy định cụ thể:

1. Kích thước (85x53)mm, nền cả hai mặt màu vàng nhạt.

2. Quy định về viết thẻ:

(1): Tên cơ quan cấp trên của đơn vị cấp thẻ (nếu có);

(2): Tên đơn vị cấp thẻ;

(3): Số thứ tự Thẻ an toàn do đơn vị cấp thẻ cấp theo thứ tự từ 01 đến n, số thứ tự thẻ của mỗi người lao động được giữ nguyên sau mỗi lần cấp lại thẻ;

(4): Chữ viết tắt của đơn vị cấp thẻ;

(5): Họ tên của người được cấp thẻ;

(6): Công việc hiện đang làm của người được cấp thẻ (vận hành, thí nghiệm, xây lắp...) tại (ghi tên đơn vị công tác);

(7): Chức vụ của người cấp thẻ;

(8): Chữ ký của người cấp thẻ và dấu của đơn vị cấp thẻ.

3. Phông chữ:

a) Tại các vị trí (1), (2), (7) sử dụng phông chữ Arial, cỡ chữ 12, kiểu chữ in hoa có dấu, màu đen;

b) Các chữ “Thẻ an toàn điện” sử dụng phông chữ Arial, cỡ chữ 22, kiểu chữ in hoa, đậm, có dấu, màu đỏ;

c) Các nội dung còn lại sử dụng phông chữ Arial, cỡ chữ 12, kiểu chữ in thường, có dấu, màu đen.

 

PHỤ LỤC III

QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN (nếu có)

TÊN CHỦ SỞ HỮU CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH

HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Tên công trình: ……….

 

 

 

 

 

ĐƠN VỊ TƯ VẤN (nếu có)
(Ký tên, đóng d
ấu)

CHỦ SỞ HỮU CÔNG TRÌNH
TH
ỦY ĐIỆN
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

…….., tháng ….. năm …..

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.

2. Cơ sở pháp lý để xây dựng quy trình.

3. Thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình.

4. Nhiệm vụ công trình theo thứ tự ưu tiên và nguyên tắc vận hành công trình.

5. Phân loại lũ và thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt.

6. Trình tự thực hiện đóng, mở của van (nếu có).

7. Quan trắc, cung cấp thông tin quan trắc khí tượng thủy văn.

8. Phối hợp vận hành giữa chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện với chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện khác trên cùng lưu vực sông và các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan trong công tác vận hành đập, hồ chứa thủy điện.

9. Cảnh báo trước, trong quá trình vận hành xả lũ và vận hành phát điện, bao gồm:

a) Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên.

b) Tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo.

c) Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành cửa xả.

d) Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả.

10. Vận hành hồ chứa thủy điện đảm bảo quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có).

Chương II

VẬN HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ

1. Quy định về mực nước trước lũ, đón lũ.

2. Nguyên tắc vận hành hồ trong mùa lũ.

3. Vận hành hồ chứa tham gia cắt/giảm lũ cho hạ du, phát điện.

4. Vận hành hồ chứa bảo đảm an toàn cho công trình.

5. Tích nước cuối mùa lũ.

Chương III

VẬN HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA KIỆT

1. Nguyên tắc vận hành hồ trong mùa kiệt.

2. Vận hành phát điện, xả nước trong mùa kiệt.

3. Vận hành bảo đảm mực nước trong mùa kiệt.

4. Vận hành điều tiết lũ trong mùa kiệt.

Chương IV

CÁC TRƯỜNG HỢP VẬN HÀNH KHÁC

1. Vận hành hồ chứa thủy điện khi khu vực hạ du có yêu cầu bất thường về nước.

2. Vận hành hồ chứa thủy điện khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến môi trường.

3. Vận hành hồ chứa thủy điện cấp nước cho thủy lợi.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

1. Nguyên tắc chung về trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình.

2. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức quản lý vận hành công trình thủy điện.

3. Trách nhiệm của người đứng đầu Chủ sở hữu công trình thủy điện.

4. Trách nhiệm của Trưởng ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.

5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh/các tỉnh có liên quan.

6. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/các tỉnh có liên quan.

7. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan.

8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.

9. Trách nhiệm thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

Chương VI

CÁC PHỤ LỤC

1. Thông số kỹ thuật chính của công trình.

2. Số liệu và biểu đồ đặc trưng quan hệ hồ chứa (Quan hệ W-F-Z).

3. Số liệu và biểu đồ quan hệ lưu lượng - mực nước hạ lưu đập.

4. Số liệu và biểu đồ đường quan hệ độ mở cửa van (đối với công trình có cửa van điều tiết).

5. Số liệu và biểu đồ quan hệ mực nước hồ chứa - lưu lượng xả qua tràn.

6. Biểu đồ tần suất lũ thiết kế.

7. Số liệu và biểu đồ điều phối vận hành hồ chứa.

 

 

 

CHỦ SỞ HỮU CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
(Ký, đóng dấu)

 

 

PHỤ LỤC IV

PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP

1. Trang bìa

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN (nếu có)

TÊN CHỦ SỞ HỮU HOẶC TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN/GIAO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHƯƠNG ÁN

ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Tên công trình: ……..

 

 

 

 

 

ĐƠN VỊ TƯ VẤN (nếu có)

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

CHỦ SỞ HỮU CÔNG TRÌNH HOẶC

CƠ QUAN ĐƯỢC ỦY QUYỀN/GIAO

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

……., tháng ... năm ......

 

2. Nội dung phương án

a) Khái quát về chủ sở hữu và tổ chức quản lý vận hành công trình thủy điện

- Về chủ sở hữu công trình thủy điện

+ Tên chủ đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.

- Về tổ chức khai thác đập, hồ chứa

+ Tên tổ chức.

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.

b) Khái quát về công trình thủy điện

- Tên công trình thủy điện.

- Cấp công trình theo thiết kế được duyệt; Cấp công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.

- Phân loại công trình thủy điện theo quy định tại Nghị định số ……./2025/NĐ-CP.

- Nhiệm vụ của công trình.

- Địa điểm xây dựng (xã, huyện, tỉnh).

- Thời điểm khởi công, thời điểm đưa công trình thủy điện vào khai thác.

c) Khái quát về địa hình, khí tượng thủy văn (lượng mưa, mùa mưa, lưu lượng lũ lớn nhất...), thảm thực vật lưu vực hồ chứa theo thiết kế; các hình thái thiên tai có thể xảy ra trong lưu vực hồ chứa

d) Đặc điểm vùng hạ du đập, hồ chứa

- Về địa hình.

- Về dân cư (số lượng, phân bố, khả năng tiếp cận tín hiệu cảnh báo).

- Những đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng.

- Phạm vi ngập lụt vùng hạ du theo các tình huống xả lũ, vỡ đập tại bản đồ ngập lụt vùng hạ du được phê duyệt.

đ) Sơ đồ mặt bằng đập, hồ chứa thủy điện và vùng hạ du đập.

e) Các tình huống xả lũ khẩn cấp, tình huống vỡ đập và biện pháp ứng phó để bảo đảm an toàn cho vùng hạ du.

g) Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch bản

h) Chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến cơ quan chức năng và người dân khu vực bị ảnh hưởng.

i) Trách nhiệm của chủ sở hữu, tổ chức quản lý vận hành công trình thủy điện; các cơ quan chức năng của địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan

k) Phương án huy động vật tư, phương tiện, nhân lực khi xảy ra tình huống khẩn cấp

l) Danh bạ điện thoại và các hình thức liên lạc khác giữa Chủ sở hữu công trình thủy điện; tổ chức khai thác đập, hồ chứa; chính quyền và các cơ quan chức năng của địa phương; các cơ quan khác có liên quan đến vận hành an toàn công trình, hồ chứa

3. Các tài liệu sử dụng để lập phương án

a) Báo cáo thuyết minh các tính toán kỹ thuật.

b) Các tài liệu khác liên quan

 

PHỤ LỤC V

PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

1. Trang bìa

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN (nếu có)

TÊN CHỦ SỞ HỮU HOẶC TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN/GIAO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHƯƠNG ÁN
B
ẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Tên công trình: ……..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐƠN VỊ TƯ VẤN (nếu có)

(Ký tên, đóng dấu)

 

CHỦ SỞ HỮU CÔNG TRÌNH HOẶC
CƠ QUAN ĐƯỢC ỦY QUYỀN/GIAO
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

………, tháng... năm ...

 

2. Nội dung phương án

a) Khái quát về Chủ sở hữu công trình thủy điện và tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy điện

- Về chủ sở hữu công trình thủy điện

+ Tên chủ đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.

- Về tổ chức quản lý vận hành công trình thủy điện

+ Tên tổ chức.

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.

b) Khái quát về công trình thủy điện

- Tên công trình thủy điện.

- Cấp công trình theo thiết kế được duyệt; Cấp công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.

- Phân loại công trình thủy điện theo quy định tại Nghị định số ………/2025/NĐ-CP.

- Nhiệm vụ của công trình.

- Địa điểm xây dựng (xã, huyện, tỉnh).

- Thời điểm khởi công, thời điểm đưa công trình thủy điện vào khai thác, sử dụng.

c) Khái quát tình hình dân cư và an ninh trật tự nơi xây dựng đập, hồ chứa

d) Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa và bố trí lực lượng bảo vệ

đ) Nội dung bảo vệ đập, hồ chứa

- Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

- Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

- Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất.

- Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại.

- Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện; trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ.

- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình.

- Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của đập, hồ chứa thủy điện.

- Bảo vệ, xử lý khi đập, hồ chứa thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

- Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án.

- Trách nhiệm của chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Tài liệu sử dụng để lập phương án

 

PHỤ LỤC VI

PHƯƠNG ÁN TÍCH NƯỚC LẦN ĐẦU CỦA ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ)

 

PHƯƠNG ÁN TÍCH NƯỚC LẦN ĐẦU CỦA ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Kính gửi: Ủy ban nhân dân ………..

1. Nội dung Kế hoạch

a) Khái quát về chủ đầu tư và công trình

- Về chủ đầu tư:

+ Tên chủ đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).

+ Địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.

- Về công trình

+ Tên công trình/dán.

+ Cấp công trình theo thiết kế được duyệt; Cấp công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.

+ Phân loại công trình thủy điện theo quy định tại Nghị định số ..../2025/NĐ-CP.

+ Nhiệm vụ của công trình.

+ Địa điểm xây dựng (xã, huyện, tỉnh).

+ Tên, địa chỉ các nhà thầu.

b) Khái quát vùng hồ chứa

- Về địa hình.

- Về dân cư, những công trình xây dựng hiện hữu có thể bị ảnh hưởng.

c) Khái quát về địa hình, khí tượng thủy văn (lượng mưa, mùa mưa, lưu lượng lũ lớn nhất...) lưu vực hồ chứa theo thiết kế; các hình thái thiên tai có thể xảy ra trong lưu vực hồ chứa.

d) Tiến độ tích nước hồ chứa

- Thời điểm khởi công, thời điểm dự kiến tích nước lần đầu.

- Thời điểm kết thúc quá trình tích nước lần đầu.

đ) Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai kế hoạch tích nước lần đầu.

e) Cam kết của chủ đầu tư xây dựng đập khi tích nước hồ chứa lần đầu.

- Thực hiện đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập trong thời gian tích nước.

- Đảm bảo tích đúng mực nước được phép. Trường hợp xả lũ ngay trong thời gian tích nước lần đầu thực hiện đúng theo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

g) Danh bạ điện thoại và các hình thức liên lạc khác giữa chủ sở hữu; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện với chính quyền và các cơ quan chức năng của địa phương; các cơ quan khác có liên quan.

2. Đề xuất, kiến nghị

3. Các hồ sơ, tài liệu kèm theo

a) Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu các hạng mục công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

b) Kết quả phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện của cơ quan có thẩm quyền.

c) Kết quả đầu tư, lắp đặt thiết bị cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tiếp về các cơ quan quản lý về phòng chống thiên tai, công thương, tài nguyên nước.

d) Thông tin về hệ thống bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

đ) Kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

 



CHỦ SỞ HỮU CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC VII

MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ AN TOÀN CÔNG TRÌNH, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………, ngày ....tháng.... năm………

 

TỜ KHAI

Đăng ký an toàn công trình thủy điện

1. Tên công trình thủy điện:

2. Địa điểm xây dựng thuộc tỉnh              , huyện             , xã

3. Nhiệm vụ chính: Cấp nước tưới □ Phát điện □ Cắt, giảm lũ □

Cấp nước sinh hoạt □ Cấp nước cho công nghiệp □

4. Thời gian xây dựng: Năm bắt đầu ……………….; Năm kết thúc ………………….

5. Kinh phí xây dựng: …………………………………………

6. Nguồn vốn đầu tư xây dựng: ……………………………………………………

7. Tên chủ sở hữu công trình thủy điện

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………..

Điện thoại: ……………………………………………….Fax:……………………

Email: …………………………………………………………………………………

Website: …………………………………………………..…………………………

8. Tổ chức, cá nhân quản lý vận hành công trình thủy điện (có liên quan đến công tác quản lý đập):

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………………….Fax: ………………………..

Email: …………………………………………………………………………………..

9. Hồ chứa

a) Cấp công trình: ………………………………………………………………………..

b) Vị trí (xã, huyện, tỉnh): ………………………………………………………………

c) Diện tích lưu vực (Km2): ……………………………………………………………

d) Dung tích ứng với MNDBT (106m3): ……………………………………………….

đ) Dung tích hữu ích (106m3): ……………………………………………………………

e) Dung tích phòng lũ (106m3): ……………………………………………………………

g) Mực nước lũ thiết kế (m): ………………………………………………………………

h) Mực nước lũ kiểm tra (m): ………………………………………………………………

i) Mực nước dâng bình thường (m): …………………………………………………….

k) Mực nước chết (m): …………………………………………………………………….

l) Mực nước lớn nhất đã xảy ra (m): …………………………………………………………

m) Mực nước thấp nhất (m): ……………………………………………………………..

10. Đập chính

a) Chiều dài đỉnh đập (m): …………………………………………………………….

b) Chiều cao lớn nhất (m): ……………………………………………………………

c) Cao trình đỉnh đập (m): …………………………………………………………….

d) Cao trình đỉnh tường chắn sóng (m): ………………………………………………..

đ) Loại đập (đập đất, đập bê tông trọng lực, đập đá đổ...): ………………………..

e) Tình trạng chất lượng: Bình thường □ Hư hỏng □

Mô tả hư hỏng (nếu có): …………………………………………………………….

11. Các đập phụ

a) Chiều dài (m): ……………………………………………………………….

b) Chiều cao (m): ………………………………………………………………

c) Cao trình đỉnh đập (m): …………………………………………………

d) Cao trình đỉnh tường chắn sóng (m): ……………………………………..

đ) Kết cấu: ………………………………………………………………………

e) Tình trạng chất lượng: Bình thường □ Hư hỏng □

Mô tả hư hỏng (nếu có): ……………………………………………………………

12. Các cng lấy nước

a) Tên cống: ………………………………………………………………

b) Vị trí (dưới đập nào?): ………………………………………………..

c) Lưu lượng thiết kế (Qtk m3/s):

d) Vật liệu: ………………………………………………………………….

đ) Chế độ chảy: Không áp □ Có áp □

e) Chiều dài cống (m): ………………………………………………………………

g) Kích thước cống (m): ……………………………………………………………

h) Cao trình đáy cng (m): ……………………………………………………….

i) Tình trạng chất lượng: Tốt □ Hư hỏng □

Mô tả hư hỏng (nếu có): …………………………………………………………

13. Tràn xả lũ

a) Tên tràn: ……………………………………………………………………..

b) Vị trí: ………………………………………………………………………..

c) Lưu lượng xả thiết kế (Qxảtk m3/s): ………………………………………

d) Cao trình ngưỡng tràn (m): ………………………………………………….

đ) Chiều rộng tràn (m): …………………………………………………………..

Số khoang: …………………………..Bề rộng khoang tràn: ………………….

e) Kết cấu: ………………………………………………………………..

g) Hình thức: ………………………………………………………………..

h) Hình thức tiêu năng: …………………………………………………….

i) Hình thức đóng mở: ……………………………………………………..

k) Tình trạng chất lượng: Tốt □ Hư hỏng □

Mô tả hư hỏng (nếu có): ………………………………………………….

14. Công trình tháo nước khác

a) Tên công trình: ………………………………………………………………

b) Lưu lượng thiết kế (Qtk m3/s): ……………………………………………

c) Kết cấu: …………………………………………………………………………..

d) Chế độ chảy: Không áp □ Có áp □

đ) Chiều dài (m): …………………………………………………………………..

e) Kích thước (m): ………………………………………………………………..

g) Cao trình ngưỡng (m): ………………………………………………………..

h) Tình trạng chất lượng: Bình thường □ Hư hỏng □

Mô tả hư hỏng (nếu có): …………………………………………………………….

15. Đường quản lý: Có □ không có □

a) Chiều dài: ……………………………….(m)

b) Mặt đường: Đất □ Cấp phối □ Nhựa, bê tông □

c) Chất lượng đường: Tốt □ Xấu □ Bình thường □

16. Các loại quan trắc

a) Quan trắc công trình

Quan trắc thấm □ Quan trắc chuyển vị □ Ứng suất □

b) Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

Đo mưa Tự động □ Thủ công □

Số lượng trạm: ……………………………………………………………

Mô tả hiện trạng: ……………………………………………………………..

Đo mực nước: Tự động □ Thủ công □

Số lượng trạm: ……………………………………………………………..

Mô tả hiện trạng: …………………………………………………………..

17. Hệ thống giám sát vận hành

Có □ Không □

Mô tả hiện trạng: …………………………………………………………….

18. Cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện

Có □ Không □

Mô tả hiện trạng: …………………………………………………………………………….

19. Quy trình vận hành Có □ Không □

a) Năm phê duyệt:

b) Năm điều chỉnh:

20. Phương án bảo vệ   Có □ Không □

a) Năm phê duyệt: ………………………………………………………..

b) Năm điều chỉnh: ………………………………………………………….

21. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa

Có □ Không □

22. Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

Có □ Không □

a) Năm phê duyệt: ……………………………………………………………

b) Năm điều chỉnh: ……………………………………………………………

23. Phương án ứng phó thiên tai

Có □ Không □

a) Năm phê duyệt: ………………………………………………………………

b) Năm điều chỉnh: ……………………………………………………………...

24. Kiểm định an toàn công trình, hồ chứa thủy điện

a) Số lần kiểm định: ……………………………………………………………..

b) Năm thực hiện: ……………………………………………………………..

25. Lưu trữ hồ sơ đập, hồ chứa thủy điện:

Đầy đủ □ Không đầy đủ □ Không có □

26. Thiết bị thông tin cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập:

Có □ Không có □

27. Quy trình vận hành cửa van, quy trình bảo trì công trình

a) Quy trình vận hành cửa van

Có □ Không có □

b) Quy trình bảo trì công trình

Có □ Không có □

28. Quá trình quản lý khai thác

Tóm tắt các sự cố lớn, nội dung sửa chữa nâng cấp đã được thực hiện, năm thực hiện.

29. Đánh giá chung về an toàn công trình

a) Đánh giá chung

b) Đề nghị

 



Ngày..... tháng..... năm …
(T
ổ chức, cá nhân khai thác đập
k
ý tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC VIII

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../….

….., ngày …. tháng …. năm …..

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA

Tên công trình: …….

Kính gửi: …………………………..

Thực hiện Nghị định số ..../2025/NĐ-CP ngày... tháng ... năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực và Thông tư số .../2025/TT-BCT ngày …. tháng 01 năm 2025 của Bộ Công Thương quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực, ………. báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện ……… như sau:

1. Tình hình khí tượng thủy văn

Báo cáo tóm tắt những thông tin chính, tổng quát về tình hình thủy văn trong kỳ báo cáo, gồm:

a) Tình hình khí hậu, mưa trên lưu vực.

b) Tình hình lũ về hồ chứa (số trận lũ, thời điểm xuất hiện, tổng lưu lượng về hồ, lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất).

c) Diễn biến mực nước hồ chứa (mực nước hồ lớn nhất, thời điểm; mực nước hồ nhỏ nhất, thời điểm).

d) Tình hình vận hành xả lũ (số lần xả, thời điểm xả, lưu lượng xả lớn nhất, tổng lượng nước xả về hạ du).

2. Hiện trạng đập

a) Kết quả kiểm tra đập bằng mắt thường

b) Kết quả quan trắc đập

- Các hạng mục quan trắc.

- Số lượng từng loại thiết bị quan trắc.

- Kết quả quan trắc so với giá trị tính toán thiết kế.

c) Tình trạng thiết bị vận hành đập

- Các thiết bị vận hành đập.

- Kết quả thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ thiết bị

- Đánh giá Tình tình trạng vận hành, hoạt động của thiết bị.

- Kiểm tra, đánh giá việc vận hành ổn định hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành phát điện, vận hành xả lũ cho đập, vùng hạ du đập.

d) Về kiểm định đập

- Đập đã đến kỳ kiểm định hay chưa.

- Nếu đã đến kỳ kiểm định thì cập nhật thông tin: Đập đã được kiểm định chưa, nếu chưa thì nêu rõ lý do; nếu đã được kiểm định thì nêu rõ kết luận, kiến nghị của tổ chức kiểm định và kết quả thực hiện kiến nghị của tổ chức kiểm định.

đ) Các hoạt động đang được triển khai thực hiện thuộc phạm vi bảo vệ đập

3. Hiện trạng hồ chứa

a) Tình hình sạt lở, tái tạo bờ hồ chứa.

b) Tình hình bồi lắng lòng hồ.

c) Các hoạt động đang được triển khai thực hiện thuộc phạm vi bảo vệ hồ chứa.

4. Kết quả thực hiện các yêu cầu của cơ quan thẩm quyền.

5. Đánh giá của chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện về tình trạng đập, hồ chứa.

6. Kiến nghị của chủ sở hữu đập, hồ chứa

 

Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)


 

PHỤ LỤC IX

BÁO CÁO HIỆN TRẠNG AN TOÀN CÔNG TRÌNH, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

 

TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/…

……, ngày … tháng … năm ….

 

BÁO CÁO

HIỆN TRẠNG AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ………..

NĂM ……

Kính gửi: ………………

I. THÔNG TIN CỦA ĐƠN VỊ BÁO CÁO

1. Tên đơn vị:

2. Địa chỉ:

3. Điện thoại:                                             Fax:

4. Email:                                                    Web:

II. NỘI DUNG BÁO CÁO

1. Kết quả quan trắc đập, hồ chứa

a) Đối với hồ chứa

- Mực nước cao nhất/thấp nhất trong kỳ báo cáo (m): …../….

- Tình hình lũ

+ Số trận lũ trong kỳ báo cáo.

+ Thông tin về dòng chảy lũ của từng trận lũ

Lưu lượng đỉnh lũ (m3/s):

Tổng lượng nước về hồ (m3):

Mực nước hồ cao nhất (m):

Tóm tắt quá trình lũ:

Thời điểm xuất hiện, thời điểm kết thúc lũ:

b) Đối với đập

- Các hạng mục quan trắc theo thiết kế:

- Các hạng mục quan trắc thực tế lắp đặt:

- Tình hình hoạt động của thiết bị quan trắc:

- Kết quả quan trắc của từng hạng mục quan trắc (sau khi được phân tích, xử lý) so với giá trị tính toán thiết kế.

2. Kết quả kiểm tra đập, hồ chứa trước và sau mùa mưa lũ

a) Đối với hồ chứa

- Thời điểm kiểm tra (ngày, tháng, năm):

- Kết quả từng đợt kiểm tra:

- Xử lý sau từng đợt kiểm tra:

b) Đối với đập chính, đập phụ, cửa nhận nước, tràn xả lũ

- Thời điểm kiểm tra (ngày, tháng, năm):

- Kết quả từng đợt kiểm tra:

- Xử lý sau từng đợt kiểm tra:

3. Các hoạt động thuộc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa

a) Các hoạt động trong kỳ báo cáo (Tên các hoạt động và chủ đầu tư).

b) Đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đến công tác quản lý an toàn công trình, hồ chứa.

4. Đánh giá và kiến nghị

a) Đánh giá hiện trạng đập, hồ chứa thủy điện sau khi kết thúc mùa lũ.

b) Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.

 

Nơi nhận:


GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

 

286
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
Tải văn bản gốc Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 62/2025/ND-CP

Hanoi, March 4, 2025

DECREE

ELABORATION ON THE LAW ON ELECTRICITY REGARDING PROTECTION OF ELECTRICITY WORKS AND SAFETY IN ELECTRICITY FIELD

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Electricity dated November 30, 2024;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law on Amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

At the request of the Minister of Industry and Trade of Vietnam;

The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on elaboration on the Law on Electricity regarding the protection of electricity works and safety in the electricity field.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Decree elaborates on several articles of the Law on Electricity regarding the protection of electricity works and safety in the electricity field, including Clause 5 Article 67; Clause 10 Article 68; Clause 9 Article 69; Clause 2 Article 72; Article 74; Clause 7 Article 75; Clause 6 Article 76; Clause 5 Article 77; Clause 8 Article 78.

2. This Decree shall apply to competent state management authorities; agencies, organizations, and individuals engaging in electricity operations, electricity use, or other operations concerning electricity in Vietnam.

Article 2. Interpretation of terms

For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. “Owners of hydropower works” refer to organizations and individuals investing in the construction or receiving ownership of hydropower works.

2. “Electrical grids” refer to the combination of equipment, machinery, devices, and construction structures directly serving electricity transmission, electricity distribution, and the work protection system.

3. “Power source works” refer to the combination of equipment, machinery, devices, and construction structures directly serving

4. “Hydropower works” refer to works for electricity generation, including dams, hydropower reservoirs, waterways, hydropower plants, and other works for hydropower management and utilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. “High voltage” refers to the nominal voltage of more than 1 kV.

7. “Units managing and operating hydropower works” refer to organizations and individuals assigned by the owners of hydropower works to manage, operate, and utilize hydropower works.

8. “Operational supervision system” refers to a system that includes devices for connecting specialized data on hydrometeorological monitoring and flood situations downstream of dams, cameras for supervising the operation of works, and software for supporting the operation of dams and reservoirs according to practical developments.

9. “Hydropower reservoirs” refer to reservoirs used for electricity generation and other objectives according to the functions and tasks of works.

10. “Safety distance of electrical discharge by voltage level” refers to the minimum distance from charge carriers to the nearest point of the device, tool, equipment, work, tree, or flying object.

11. “Flood discharge capacity” refers to the capacity of discharging works permitting flood discharge corresponding to the designed flood frequencies or the inspected flood frequencies while ensuring work safety.

12. “Safety inspection of hydropower dams and reservoirs” refers to the inspection and assessment of the quality or reasons for damage, assessment of the safety of hydropower dams, reservoirs, and works relevant to hydropower reservoirs through measurement, monitoring, and experiments combined with calculation and analysis.

13. “Electrical failures severe to the catastrophic level” refer to major fluctuations due to widespread electrical failures, threatening or causing severe damage to people, property, environment, national defense and security, or social security and safety exceeding the responding and remedying capacity of electricity authorities and local authorities.

14. “Electrical substations” refer to transformer substations, switching stations, compensation substations, and rectification substations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. “Waterway” refers to a combination of items from the water intake gate on a hydropower reservoir through the turbine inlet valve to the end of the canal leading water out of the hydropower plants.

17. “Downstream areas of hydropower dams” refer to areas suffering from flood when hydropower reservoirs carry out water discharge according to the flood discharge process in case of emergencies or dam failures.

Chapter II

PROTECTION OF ELECTRICITY WORK SAFETY

Article 3. General regulations on electricity work protection

1. Agencies, organizations, and individuals shall promptly issue notices to state management authorities and electricity units when detecting acts of stealing or removing anchor wires, ground wires, or equipment of grids, climbing on utility poles, or entering electrical substations or areas for protection of electricity work safety without being authorized.

2. Electricity works shall not be used for other purposes without the agreement of the electricity work management units.

3. Antennas, clotheslines, scaffolding, greenhouses, net houses, advertisement signs or light boxes, and other items shall not be installed at positions where they can cause damage or failures to electricity works if they are spilled, dropped, splashed, or shaken.

4. Organizations and individuals shall not engage in digging, loading, or operations that cause subsidence or risks of landslides or subsidence of electrical grids or electrical substations; burn fields, waste, or materials; use construction equipment that causes a stir or may cause damage or failures to electricity works; shoot, cast, or throw any object to the transmission lines, electrical substations, and other electricity works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Licensed aerial vehicles shall ensure a safe distance from electricity works, refrain from flying within 500 m from the outer edge of high-voltage or ultra-high-voltage overhead electrical grids or 100 m from the outer edge of medium-voltage overhead electrical grids to the surrounding areas, excluding cases where aerial vehicles carry out tasks of managing, maintaining, or repairing transmission lines as permitted under regulations.

Article 4. Protection of safety of high-voltage overhead transmission lines

1. Investors and units managing electrical grids shall adopt measures to protect the safety of electrical grids under their management, including areas subject to the safety corridors of electrical grids.

2. Investors or users of houses and works permitted to exist in the safety corridors of overhead transmission lines shall adopt measures to anchor and reinforce the roofs of houses and works to prevent risks of flying into overhead transmission lines; comply with regulations on the protection of the safety of overhead transmission lines when repairing or renovating houses and works; refrain from using the roofs of any part of houses or works to purposes that may violate the safety distance of electrical discharge by voltage level prescribed in the following table:

Voltage

From above 1 kV to 22 kV

35 kV

110 kV

220 kV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Bare lines

Insulated lines

Bare lines

Bare lines

Bare lines

Safety distance of electrical discharge

1,0 m

2,0 m

1,5 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4,0 m

6,0 m

3. Before constructing, repairing, or renovating houses and works in the safety corridors of overhead transmission lines, organizations and individuals shall adopt measures to ensure the safety of overhead transmission lines following the technical requirements prescribed in Clause 3 Article 8 of this Decree. Authorities issuing construction permits shall collect feedback from units managing electrical grids before issuing permits for the construction of houses and works in the safety corridors.

4. Trees inside and outside of the safety corridors of overhead transmission lines shall comply with Article 15 of this Decree.

5. Owners of ponds and lakes where high-voltage overhead transmission lines pass through shall cooperate with operation management units in putting up warning signs and refrain from engaging in fishing activities within the safety corridors of overhead transmission lines and areas with risks of violating the safety distance of electrical discharge by voltage level.

6. Within 1.000 m from the outer edge of high-voltage or ultra-high-voltage overhead electrical grids or 500 m from the outer edge of medium-voltage electrical grids to the surrounding areas, organizations and individuals shall not fly kites or flying objects, excluding devices for national defense and security and devices of units managing and operating electricity works implementing tasks of inspecting, operating, and maintaining works.

7. Organizations and individuals shall not pile up the soil, stack materials or devices, or dump waste in the safety corridors of overhead transmission lines, which can lead to changes to the distances from the overhead transmission lines to the natural ground or violations against regulations on safety distances concerning electricity.

8. When implementing work near or inside the safety corridors of overhead transmission lines, organizations and individuals shall adopt measures to prevent devices, tools, and equipment from violating the safety distances of electrical discharge by voltage level prescribed in the following table, excluding cases where organizations and individuals applying appropriate technologies or upon urgent requirements of national defense and security work, which require written agreements with electricity units regarding necessary measures to ensure safety:

Voltage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

110 kV

220 kV

500 kV

Safety distance of electrical discharge

2,0 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

Article 5. Protection of safety of subsurface power cables

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within the safety corridors of submarine power cables in inland waters, acts of anchoring vessels, fishing, and other activities that may mechanically affect submarine power cables are not permitted.

3. When constructing works above or under the ground or dredging rivers, lakes, and sea waters within the safety corridors of subsurface power cables, the constructing party shall issue notices to the unit managing and operating subsurface power cables 5 days in advance and make agreements with the unit managing and operating electrical grids on measures to ensure the safety of subsurface power cables and construction safety.

4. Organizations and individuals using land legally within the safety corridors of underground power cables shall adopt measures to prevent acts of using land to impact underground power cables and acts of discharging wastewater and other corrosive substances to areas of the safety corridors of underground power cables.

5. The protection of the safety of offshore submarine power cables shall comply with Clause 1 of this Article and the following regulations:

a) Investors of offshore submarine power cables shall establish warning signals, adopt protective measures, and issue maritime notices according to maritime laws;

b) Within the safety corridors of offshore submarine power cables, organizations and individuals shall not engage in fishing and other activities that may affect the seabed sediments. Within 2 sea miles from the outer edge to the 2 sides of the submarine power cables, unauthorized vessels shall not be allowed to anchor to protect the safety of the submarine power cables.

Article 6. Protection of safety of electrical substations

1. Investors and units managing and operating electrical substations shall adopt measures to protect the safety of electrical substations under their management.

2. Land users and tree owners shall prevent the houses, works, and trees on their land from being in violation of the safety corridors of electrical substations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. It is mandatory to ensure that the houses and construction works near the safety corridors of electrical substations do not cause damage to any part of electrical substations; infringe on the pathways for access to the electrical substations, the water supply lines of the electrical substations, and the safety corridors of the underground power cables and the overhead transmission lines of the electrical substations; obstruct the ventilation system of the electrical substations; let wastewater access and damage the electricity works.

5. It is mandatory to ensure that the pathways for access to electrical substations with a voltage of 110 kV or more permit the access of on-duty rescue and firefighting vehicles.

Article 7. Protection of safety of power plants and other electricity works

1. General requirements for the protection of the safety of power plants and other electricity works

a) It is mandatory to ensure strict protection, fences in surrounding areas, and protective measures to prevent unauthorized persons from entering power plants and other electricity works; install electrical safety signs as per the law;

b) The rooms where electrical equipment is placed shall have signs of dangerous areas, exits, adequate lighting systems, ventilation systems for cooling devices, and ventilation doors with protective nets to prevent animals’ entry;

c) Based on the technical characteristics and protection requirements of each type of electrical equipment, it is mandatory to install protective nets and partitions and hang electrical safety signs; ensure the safety distance from the protective nets or partitions to the electrical carriers of equipment and adopt measures to minimize negative impacts of the environment on the operations of electrical equipment;

d) The cable systems in power plants and other electricity works shall be arranged orderly according to types, technical features, and voltage levels and placed on racks. Power cables crossing through areas affected by high temperatures shall be insulated and placed in protective tubes;

dd) Cable tunnels and trenches shall have tight covers, good water drainage, and be kept clean and dry. It is mandatory to prevent water, oils, chemicals, and impurities from accumulating in cable tunnels and trenches. Lighting systems shall use a safe voltage level, conformable with technical regulations on electricity and electrical safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Wind power works shall comply with Clause 1 of this Article and the following safety regulations:

a) Investors of wind power works shall announce the boundaries of the safety corridors of wind power works;

b) Wind turbine towers and wind turbines shall have aviation warning signals according to aviation laws. Wind blades shall have appropriate recognition signs;

c) Regarding offshore wind power works, investors shall establish and maintain safety management systems to ensure the control of risks during all operations of the offshore wind power works and implement maritime navigation aid according to Vietnam’s maritime laws. Within 2 sea miles from the outer edge of offshore wind turbine towers, electrical substations, electrical cable bridges, and auxiliary items of wind power works, unauthorized vessels shall not be allowed to anchor to ensure the safety of offshore wind turbine towers;

d) When implementing operations above or under the ground or on or under water surfaces within the safety corridors of power source works, organizations and individuals using land and water surfaces legally within such safety corridors shall ensure technical safety for power source works and make agreements with owners of power source works regarding measures to ensure technical safety for works as per regulation.

Article 8. Responsibility for cooperation in constructing, renovating, repairing, or expanding electricity works and other works

1. When constructing, renovating, repairing, or expanding construction works that may affect electricity works, investors of construction works shall cooperate with electricity units in implementing the following contents:

a) Implementation of measures to protect the safety of people and construction works;

b) Implementation of measures to prevent risks of violating the safety distance of electrical discharge by voltage levels or risks of damaging electricity works under the guidelines of electricity units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Where investors constructing, renovating, repairing, or expanding construction works refuse to cooperate with electricity units in implementing Point b of this Clause, electricity units shall submit reports to commune-level People’s Committees or construction licensing authorities for handling as per the law.

2. When constructing, renovating, repairing, or expanding electrical substations (excluding charging stations/devices installed in works or work items in service of work utilities for use by traffic vehicles and other equipment and devices or personal use):

b) Units managing and operating electrical grids shall cooperate with investors in the provision of technical infrastructures of electrical safety for charging stations.

3. When constructing, renovating, repairing, or expanding electricity works that may affect other houses and works, investors of electricity works shall ensure the safety of people and other houses and works in the surrounding areas and compensate for any damage to land users upon damage to the surrounding houses and works according to civil laws.

4. When electricity units remedy incidents or renovate, repair, or maintain electricity works in land areas under the use rights of other organizations and individuals, persons with land use rights shall create favorable conditions for electricity units to access electricity works for inspection, repair, maintenance, and remedy. Electricity units shall:

a) Notify land users of the plans for periodic repair or maintenance before implementation at least 5 days in advance;

b) In case of inspecting or remedying any incident of electricity works, immediately access the site for remedy while notifying land users. In case of failure to notify land users, notify the nearest local authorities for cooperation in handling;

c) During the inspection, repair, maintenance, and remedy prescribed in this Clause, protect the safety of the property of land users. Upon damage to land users, compensate according to civil laws.

5. When constructing, renovating, or upgrading high-voltage overhead transmission lines crossing over houses or works where people live or work; markets, squares, hospitals, schools, places where fairs or exhibitions are held, shopping centers, amusement parks, docks, stations, or terminals; important works concerning national security; cultural-historical sites or scenic spots ranked by the state, investors and electricity units shall intensify comprehensive safety measures for such lines according to the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within a part of a pole, the transmission line and the earth wire shall not be connected, except for a transmission line with a cross-section of at least 240 mm2, which may be connected to the earth wire at one point. The safety coefficient of the transmission line and the wire must be higher than 2,5;

c) Double insulators of the same type and technical characteristics shall be arranged. If transmission lines and earth wires are hung on suspension insulators, they shall be used with fixed suspension clamps. The safety coefficients of insulators and accessories shall meet specific standards under current regulations;

d) The distance from the lowest point of transmission lines in the state of maximum deflection to the ground shall ensure the safety distances in the following table, excluding cases of renovating transmission lines without construction components.

Voltage

From above 1 kV to 35 kV

110 kV

220 kV

Distance

14 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

18 m

6. Organizations and individuals shall promptly issue notices to electricity units or competent state authorities upon the detection of phenomena concerning loss of electrical safety and violations against regulations on the protection of electricity works and electrical safety.

7. Transmission lines shall be installed in general technical infrastructure works according to the law on the management and general use of technical infrastructure works. Investors constructing and renovating transmission lines shall cooperate with investors/units managing and using general technical infrastructure works in making agreements and adopting measures to ensure the safety of transmission lines, general technical infrastructure works, and communities according to current laws, standards, and regulations concerning electrical safety and safety of technical infrastructure works.

8. Local People’s Committees at all levels shall direct, settle, and handle violations against regulations on the protection of electricity works and violations of the safety corridors of electricity works according to the law.

Article 9. Safety corridors of high-voltage overhead transmission lines

1. The safety corridor of an overhead transmission line refers to the area surrounding the overhead transmission line, limited by length, width, and height as follows:

a) The length of the safety corridor starts from the position where the line exits the protection boundary of this substation to where the line enters the protection boundary of the following substation;

b) The width of the corridor is limited by two vertical plans to two sides of the line, parallel with the line with a distance from the outmost line to each side when the line is in the static state specified in the following table:

Voltage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Insulated lines

Bare lines

Insulated lines

Bare lines

Bare lines

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Bare lines

Distance

1,0 m

2,0 m

1,5 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

7,0 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Voltage

From above 1 kV to 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Distance

2,0 m

3,0 m

4,0 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The safety corridor of above-ground or overhead power cables with a voltage of more than 1kV shall be limited in all directions by 0,5 m from the outer side of the outmost cable outwards.

Article 10. Safety corridors of subsurface power cables

1. The length of the corridor starts from the position where the cables exit the protection scope of this substation to where the cables enter the protection scope of the following substation;

2. The width of the corridor is limited by:

a) The outer side of the cable trench regarding cables placed in cable trenches;

b) Two vertical planes away from the outmost cable jacket or cable to two sides of the subsurface power cables regarding cables placed directly under the ground or water specified in the following table:

Power cable type

Placed directly under the ground

Placed in rivers or lakes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Stable ground

Unstable ground

Where no vessels pass by

Where vessels pass by

Distance

1,0 m

1,5 m

20 m

100 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The height starts from the ground or water surface to:

a) The outer side of the bottom of the trench foundation regarding cables placed in cable trenches;

b) The depth deeper than the lowest point of the cable jacket by 1,5 m regarding cables placed directly under the ground or water.

Article 11. Safety corridors of electrical substations

1. Regarding an electrical substation without walls or fences, the safety corridor shall be in the shape of a cube. The height starts from the highest point of the work plus the safety distance by voltage levels, and the width is limited by the space surrounding the substation with a distance to the nearest electrical carriers of the substation specified in the following table:

Voltage

From above 1 kV to 22 kV

35 kV

Distance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3,0 m

2. Regarding an electrical substation with walls and fences, the safety corridor shall be limited to the outmost point of the foundation or embankments for protection of the walls or fences; the height of the corridor starts from the deepest bottom of the foundation of the electrical substation to the highest point of the electrical substation plus the safety distance of electrical discharge by voltage levels as follows:

Voltage

From above 1 kV to 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Distance

2,0 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4,0 m

6,0 m

3. Regarding electrical substations, integrated power distribution stations, gas insulated substations, and sealed substations with metal casing, safety corridors shall be limited to the outer side of the metal casing.

Article 12. Safety corridors of wind power works and other power source works

1. Safety corridors of wind power works

a) Determined safety corridors of onshore and offshore wind power works include safety corridors of wind turbine towers; safety corridors of subsurface or overhead power cables from wind turbine towers to electrical substations; safety corridors of electrical substations and safety corridors of transmission lines and distribution lines of wind power works to the connection point and safety corridors of other auxiliary items of wind power works;

b) Safety corridors of a wind turbine tower and the area surrounding the wind turbine tower shall be limited by half a semi-sphere with the center at the base of the wind turbine tower and its radius equal to the maximum distance from the center of the wind turbine tower base to the outmost edge of the wind turbine blade.

2. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall, based on the development of power source projects in each period, take charge and cooperate with ministries, central authorities, and provincial People’s Committees in developing and requesting the Government of Vietnam to promulgate regulations on safety corridors for other power source works.

Article 13. Safety distances of intersections of overhead transmission lines with traffic roads

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the highest point on a transport vehicle is higher than 4,5 m, the owner shall contact the unit managing high-voltage electrical grids to adopt necessary safety measures.

2. At intersections of overhead transmission lines with tramways, the mandatory height of transmission lines at the lowest point of the lines in the state of maximum deflection shall be 7,5 m plus the safety distance of electrical discharge by voltage levels according to Clause 5 of this Article.

3. At intersections of overhead transmission lines with roads, the vertical distance from the highest point of roads to the lowest point of transmission lines above the roads shall not be lower than the clearance height of the roads according to road laws plus the safety distance of electrical discharge by voltage levels according to Clause 5 of this Article.

Where the highest point on a transport vehicle is higher than the distance prescribed in this Clause, the owner shall contact the unit managing high-voltage electrical grids to adopt necessary safety measures.

4. At intersections of overhead transmission lines with inland waterways, the mandatory height of transmission lines at the lowest point of the lines in the state of maximum deflection shall be equal to the clearance height by technical levels of the inland waterways according to inland waterway laws plus the safety distance of electrical discharge by voltage levels according to Clause 5 of this Article. Vessels crossing the intersections of overhead transmission lines with inland waterways shall ensure that their height does not exceed the clearance height by the technical levels of such inland waterways.

The safety distance of overhead transmission lines intersecting with marine traffic routes shall be stipulated by each specific case.

5. Safety distances of electrical discharge by voltage levels at intersections with traffic roads:

Voltage level

From above 1 kV to 35 kV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

220 kV

500 kV

Safety distance of electrical discharge according to Clauses 1 and 2 of this Article

3,0 m

3,0 m

4,0 m

7,5 m

Safety distance of electrical discharge according to Clause 3 of this Article

2,5 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3,5 m

5,5 m

Safety distance of electrical discharge according to Clause 4 of this Article

1,5 m

2,0 m

3,0 m

4,5 m

Article 14. Use of land in safety corridors of electricity works

1. Users of land in the safety corridors of electricity works shall comply with Clauses 3, 5, 6, 7, and 8 Article 68 of the Law on Electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Implementing remedial measures to ensure that houses and works meet the requirements prescribed in Article 16 of this Decree;

b) Ensuring that remedial measures are implemented immediately after the issuance of notices of electricity units. The costs of implementing the remedial measures prescribed in Point a of this Clause shall be paid by investors of works established later in the chronological order;

c) Ensuring that the construction and renovation of houses and works in the safety corridors of electricity works comply with Clause 4 Article 8 of this Decree. The costs of renovating electricity works shall be paid by investors constructing or renovating houses or works.

3. Where the safety corridors of electricity works overlap the safety corridors of other works, the demarcation of management boundaries shall comply with the following principles:

a) In case of overlapping with the safety corridors of railways, the demarcation of management boundaries shall comply with the principles of prioritized arrangement of safety corridors for railways. The management and use of safety corridors of railways shall not affect the operational safety of electricity works;

b) In case of overlapping with the safety corridors of inland waterways, the management and use of the safety corridors of inland waterways shall not affect the operational safety of electricity works;

c) Regarding electricity works within the dyke protection scope according to the Law on Dykes or electricity works with safety corridors overlapping the safety corridors of dykes, the demarcation of management boundaries and land use shall comply with the principles of prioritized arrangement, carried out under dyke laws;

d) Where electricity works are in conjunction with roads or have safety corridors overlap with the safety corridors of roads, measures to ensure the safety of preceding works shall be applied to the construction of the following works. The management and use of safety corridors of roads shall not affect the operational safety of electricity works;

dd) At positions where electricity works overlap or intersect each other, the safety corridors of electricity works shall be determined by works with higher technical levels; adjacent works shall have their safety corridors determined by works with higher voltage levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Trees inside and outside of safety corridors of high-voltage overhead transmission lines

1. Trees inside the safety corridors of high-voltage overhead transmission lines

a) Regarding transmission lines with a voltage of up to 35 kV in cities, district-level towns, or commune-level towns, the distance from any point of a tree to the transmission line in the state of maximum deflection shall not be less than the distances specified in the following table:

Voltage

Up to 35 kV

Distance

Insulated lines

Bare lines

0,7 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Regarding transmission lines with a voltage of 110 kV to 500 kV in cities, district-level towns, or commune-level towns, the distance from any point of a tree to the lowest transmission line in the state of maximum deflection shall not be less than the distances specified in the following table, excluding special cases requiring technical measures to ensure safety and cases permitted by the provincial People’s Committees.

Voltage

110 kV

220 kV

500 kV

Distance

Bare lines

2,0 m

3,0 m

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Regarding transmission lines outside of cities, district-level towns, or commune-level towns, the distance from the highest point of a tree vertically to the lowest transmission line in the state of maximum deflection shall not be less than the distances specified in the following table:

Voltage

Up to 35 kV

110 kV

220 kV

500 kV

Distance

Insulated lines

Bare lines

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

0,7 m

2,0 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

d) Regarding overhead transmission lines crossing over reserve forests, protection forests, or production forests originating from natural forests subject to investment projects on electricity work construction, ensure the vertical distance from the average height of trees grown to their full potential to the lowest transmission line in the state of maximum deflection shall not be less than the distance prescribed in Point c of this Clause; regarding trees exceeding the average height of trees grown to their full potential, it is permitted to prune tree branches or lower tree height to ensure the safety distance of electrical discharge. Acts of pruning tree branches or lowering tree height shall comply with forestry laws.

dd) Regarding trees in the corridors existing before the issuance of notices of land expropriation for electrical grid construction that have the potential to be in violation of the safety distance of electrical discharge prescribed in Points a, b, and c of this Clause, investors of electrical grids shall inspect, cut, and prune such trees and compensate as per the law.

2. Trees outside the safety corridors of high-voltage overhead transmission lines

a) The distance from any part of a tree when it falls to any part of the transmission line shall not be less than the safety distance of electrical discharge by voltage levels specified in the following table:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Up to 35 kV

110 kV and 220 kV

500 kV

Distance

0,7 m

1,0 m

2,0 m

b) Regarding trees in cities, district-level towns, or commune-level towns that fail to meet the distance prescribed in Point a of this Clause, adopt technical safety assurance measures that are approved by provincial People’s Committees;

c) Regarding trees existing before the issuance of notices of land expropriation for electrical grid construction that have the potential to be in violation of the safety distance of electrical discharge prescribed in Point a of this Clause, investors of electrical grids shall inspect, cut, and prune such trees and compensate as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Land users and tree owners shall regularly inspect and promptly prune tree parts that may be in violation of the safety distance of electrical discharge by voltage levels of overhead transmission lines.

5. Electricity units shall regularly inspect the safety corridors of overhead transmission lines under their management; upon detection of risks of trees in violation of the safety distance of electrical discharge by voltage levels of overhead transmission lines, promptly notify, instruct, and cooperate with land users or land owners in pruning tree parts that may be in violation to ensure the safety for people, devices, and electricity works. Where land users or tree owners fail to prune the violating tree parts according to Clause 4 of this Article, electricity units shall submit reports to the local People’s Committees at all levels to implement pruning for safety assurance.

Article 16. Conditions for existence of houses and construction works inside and near safety corridors of overhead transmission lines

1. Houses and construction works existing in the safety corridors of overhead transmission lines with a voltage of up to 220 kV shall meet the following conditions:

a) Roofs and walls are made from non-flammable materials, ensuring the structure of construction safety;

b) There is no obstruction of access pathways for inspections, maintenance, repair, and replacement of parts of electrical grids;

c) The distance from any part of houses or works to the nearest transmission line in the state of maximum deflection is no less than the safety distances specified in the following table:

Voltage

From above 1 kV to 35 kV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

220 kV

Distance

3,0 m

4,0 m

6,0 m

d) Aside from meeting the conditions prescribed in Points a, b, and c of this Clause, overhead transmission lines with a voltage of 220 kV shall meet the following requirements: the electric field intensity is less than 5 kV/m at any point outside of houses, 1 m away from the ground or equal to 1 kV/m at any point inside houses, 1 m away from the ground; metal structures of works shall be earthed in conformity with the respective technical regulations and standards.

2. Regarding houses and works where people live or work near the safety corridors of overhead transmission lines with a voltage level of 500 kV or higher, ensure that the electric field intensity is less than 5 kV/m and the metal structures of works are grounded in conformity with the respective technical standards and regulations.

3. Regarding houses and works serving the living activities of households and individuals that do not have to be relocated out of the safety corridors of high-voltage overhead transmission lines with a voltage of up to 220k kV according to Clause 1 of this Article, organizations and individuals owning such houses and works may receive compensation and support due to the restriction of use capacity and impacts on living activities. The compensation and support shall be implemented once as follows:

a) Regarding houses and works serving living activities that are partially or wholly within the safety corridors of overhead high-voltage transmission lines, constructed on land eligible for compensation concerning land according to land laws before the date of issuance of land expropriation notices of competent authorities, owners of such houses and works shall receive compensation and support for the area in the safety corridors of high-voltage overhead transmission lines. The specific compensation and support rates shall be stipulated by provincial People’s Committees based on the local situations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Regarding houses and works existing in the safety corridors that fail to meet the conditions prescribed in Point a Clause 1 of this Article, provincial People’s Committees shall direct competent agencies to consider supporting or renovating such houses and works for the satisfaction of the mentioned conditions;

a) Regarding houses and works that cannot be renovated to meet the conditions prescribed in Clause 1 of this Article and require to be demolished or relocated, owners of the mentioned houses and works shall receive compensation and support according to land laws.

4. Regarding houses and works serving the living activities of households and individuals located near the safety corridors and between two overhead transmission lines with a voltage of 500 kV with a horizontal distance between the two outmost phase conductors of the two transmission lines is less than or equal to 60 m, owners of the mentioned houses and works shall select one of the following handling forms:

a) Receipt of compensation or support for relocation of houses and works in the safety corridors that require clearance according to the law on compensation, support, and resettlement upon land expropriation by the state;

b) If owners do not wish to relocate, they shall submit a written request to remain at the current position to the People’s Committees at all levels where their houses or works are located within 15 days from the date of the issuance of the land expropriation notices of competent authorities to have the 500 kV transmission lines built later and receive compensation or support due to the reduction of land use capacity similar to land in the safety corridors of works according to land laws.

Chapter III

ELECTRICAL SAFETY

Article 17. General regulations on electrical safety

1. Investors of electricity works and manage units engaging in the operation, construction, repair, and renovation of electricity works and electricity use for production, aside from complying with Article 69 of the Law on Electricity, shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Have adequate electrical grid diagrams, tools, personal protective equipment, prohibition signs, and electrical safety signs as per regulation;

c) Ensure that employees arranged to engage in the construction, repair, renovation, management, and operation of power systems and electricity systems; inspection of electrical equipment and tools; tests, experiments, installation, maintenance, and repair of transmission lines or electrical devices are trained in professional specialties conformable with professional requirements and trained and issued with electrical safety cards according to the law;

d) Use transmission lines and electrical devices that ensure the quality of products and goods as per regulation and conform with technical regulations and standards and relevant laws;

dd) Organize or participate in the dissemination and universalization of laws, knowledge, and skills concerning electrical safety;

e) Prepare statistics and reports on electrical incidents and accidents according to Article 20 of this Decree.

2. Investors or units managing and operating electrical substations shall measure and draw maps of electric field intensity according to the technical regulations on electrical safety. Regarding areas with an electric field intensity of 5 kV/m or more, the regulations on the permissible working hours per working day shall prevail.

Article 18. Prohibition signs, signs, and warning signals concerning electrical safety

1. Investors and units managing and operating electricity works shall place prohibition signs and electrical safety signs at electrical substations, utility poles, and intersections of overhead transmission lines and subsurface power cables with railways, roads, and inland waterways in conformity with the technical regulations on electrical safety and road, railway, and inland waterway laws.

2. Utility poles shall be painted white and red from a height of 50 m or above and have signal lights on their peak in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Utility poles are from 50 m to below 80 m in height but at positions with special requirements.

3. At the lowest point of intersections between overhead transmission lines with a voltage of 220 kV or more with inland waterways, there must be appropriate signs for vessels to recognize at night.

4. Where overhead transmission lines are within the adjacent airspace of airports, paint the poles and place signal lights in compliance with the law on aviation obstacle height management.

5. Along underground power cables, owners of works shall setup landmarks or signs to recognize the cables.

6. Regarding submarine power cables, there must be signs indicating the cable positions according to the law on inland waterway traffic or management of ports and navigational channels.

7. Forms and specifications of electrical safety signs and positions for hanging and installing electrical safety signs shall conform with the technical regulations on electrical safety.

Article 19. Remedy for electrical incidents and accidents

1. In case of electrical incidents or accidents, units managing and operating electricity works shall, within their tasks and entitlements, handle and remedy electrical system incidents according to the law, provide emergency services, and evacuate people from dangerous areas.

2. In case of severe electrical incidents or accidents to the catastrophic level, declare a state of emergency and apply response measures in compliance with the law on emergency states.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Aside from making statements on accidents according to occupational safety and hygiene laws, units managing and operating electricity works shall submit reports to their superior governing bodies (if any) and local Departments of Industry and Trade as follows:

a) Brief reports on fatal electrical accidents within 24 hours after their occurrence;

b) Annual reports on electrical safety and violations of the safety corridors of electricity works. The time for finalizing data for reports is from January 1 to December 31 every year. Reports shall be submitted before January 10 of the following year.

2. Departments of Industry and Trade shall submit reports to provincial People’s Committees and the Ministry of Industry and Trade of Vietnam on electrical safety and violations of the safety corridors of electricity works in their areas annually before January 30 of the following year.

3. Reports prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be made following the form in Appendix I enclosed with this Decree.

Article 21. Responsibilities of organizations and individuals using electricity regarding safety assurance during electricity use for living or service purposes

1. The construction and installation of power supply systems in houses and works shall meet the technical standards on power systems in houses and works according to construction laws and technical regulations on electrical engineering under electricity laws.

2. When concluding power purchase agreements for living or service purposes, organizations and individuals using electricity (hereinafter referred to as “electricity users”) shall adequately register the information on the power systems to the electricity sellers as follows:

a) Total demands for the practical electricity use capacity of houses and works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Overcurrent protection devices for power systems in houses and works.

3. The installation and use of electrical devices and tools shall ensure the quality of products and goods and comply with guidelines on the preservation and maintenance of manufacturers. While using electricity, electricity users shall regularly inspect the safety of the power supply systems from behind the power purchase meters to all their transmission lines and electrical devices; repair and replace transmission lines and electrical devices that do not meet prescribed standards and quality. When the demand for use capacity is higher than the registered one, electricity users shall issue notices to power-selling parties for appropriate power supply schemes.

4. Upon a short circuit or fire concerning power supply systems in houses and works, electricity users shall:

a) Cut the power and adopt measures to prevent the risk of fire spreading to other objects and equipment in houses and works; carry out rescue operations;

b) Inspect the cause and remedy the power supply system incidents;

c) Where incidents exceed their handling capacity, promptly issue notices to local competent agencies, electricity sellers, and surrounding organizations and individuals for cooperation in handling.

Article 22. Responsibilities of electricity sellers in ensuring safety during electricity use for living and service purposes

1. When concluding power purchase agreements and power supply agreements with electricity users for living or service purposes, request such users to provide information on power systems in houses and works and demands for electricity use according to Clause 2 Article 21 of this Decree; provide electricity users with information on risks of safety loss during electricity use and measures to ensure electrical safety as follows:

a) Disseminate and universalize laws concerning the responsibility for safety assurance of electricity users according to the Law on Electricity and Article 21 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Apply digital technologies to the provision of information on risks of electrical safety loss during electricity use for electricity users:

a) Implement and provide digital technology applications to promptly send information to electricity users upon incidents on electrical grids managed by electricity units or risks of incidents due to storms;

b) Apply digital technologies to the development of documents on guidelines, dissemination, and universalization of knowledge and skills in safe electricity use for electricity users.

3. Annually take charge or cooperate with electricity authorities at various levels, district-level People’s Committees, and media units in organizing activities of disseminating, universalizing, instructing, and improving awareness of safe electricity use for electricity users.

4. Upon requests from competent authorities, cooperate in inspecting the safety of power systems of safe electricity users; in case of detecting risks of safety loss, promptly adopt preventive measures or suspend the power supply as per regulation.

Chapter IV

TRAINING, EXAMS, GRADING, AND ISSUANCE OF ELECTRICAL SAFETY CARDS

Article 23. Responsibilities for training, examining, and issuing electrical safety cards

1. Persons engaging in the construction, repair, renovation, management, and operation of power systems and electricity works and inspection, experiment, installation, and repair of transmission lines or electrical devices shall be trained, examined, and issued with electrical safety cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Electrical safety training shall be organized separately or in combination with other safety training activities as prescribed by the law.

Article 24. Theoretical training

Theoretical training shall be developed by each specific work, corresponding to electrical safety grades prescribed in Article 27 of this Decree, including:

1. General training content

a) System of legal documents on electrical safety;

b) Diagrams of power systems and safety assurance requirements for power systems;

c) Organizational measures to ensure safety when carrying out work: Survey and preparation of reports on the scenes (if needed); preparing plans; registering working schedules; organizing working units; working by worksheets or working orders; procedures for permitting work; supervising safety during working time; procedures for permitting procedures for ending work and turning the power back on;

d) Technical measures to prepare a safe workplace: Cutting power and preventing it from being turned back on; checking to ensure that power is off; earthing; setting up barriers; establishing safe work zones and hanging prohibition signs and signs;

dd) Methods of recognition and measures to eliminate risks of incidents, risks, and accidents at workplaces and methods for separating victims from power sources and providing first aid for electrical accident victims;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Training for persons operating transmission lines

a) Recognition of dangers and control solutions in the operation of transmission lines;

b) Operational processes and processes of handling transmission line failures;

c) Safety in inspecting transmission lines; working on transmission lines with power on or off; cutting and pruning trees inside and near the safety corridors of transmission lines; working at height.

3. Training for persons operating electrical devices and substations:

a) Recognition of dangers and control solutions in the operation of electrical substations;

b) Operational processes, processes of failure handling, and regulations on the safety of electrical devices and substations;

c) Safety in inspecting electrical devices; operating or suspending the operation of electrical devices; working with electrical devices.

4. Training for persons engaging in electrical construction and installation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Safety in digging and pouring pole foundations; digging cable trenches;

c) Safety in installing and setting up poles, beams, and bases;

d) Safety in spreading and stretching transmission lines and earth wires;

dd) Safety in installing electrical devices.

5. Training for persons engaging in electrical experiments and inspection

a) Recognition of dangers and control solutions in electrical experiments and inspection;

b) Inspection processes, experiment processes, and regulations on safety when using devices during inspection or experiments;

c) Electrical safety in experiments or inspection of electrical devices or tools.

6. Training for persons repairing transmission lines and electrical devices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Regarding transmission lines: Safety in repair operations on transmission lines with power off or independent power sources or in areas of influence of other operating transmission lines;

c) Regarding electrical devices: Safety in working with each type of electrical device.

7. Training for persons hanging, removing, and inspecting electricity measurement systems at installation locations:

a) Recognition of dangers and control solutions in hanging, removing, and inspecting electricity measurement systems;

b) Safety in hanging, removing, and inspecting electricity measurement systems at installation locations when power is on or off.

8. Training for power system dispatchers

a) Recognition of dangers and control solutions in the work of dispatchers;

b) Regulations concerning dispatch, handling, troubleshooting, and processes of operating devices under control rights;

c) Safety in handling, troubleshooting, and delivery of transmission lines and electrical devices under control rights between dispatchers and on-duty management and operation units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Methods of using, preserving, testing, experimenting, and inspecting safety equipment and working instruments and tools in conformity with employees’ work.

2. Methods of separating electrocution victims from power sources, bringing victims down from high places, and providing first aid for electrical accident victims.

3. Handling concerning safety assurance in conformity with employees’ work.

4. Contents concerning organizational and technical solutions while carrying out work.

Article 26. Training

1. Employers and units organizing training shall:

a) Develop training and examination documents and stipulate the training time in conformity with the safety grades and work positions of employees;

b) Select trainers and examiners, ensuring the capacity requirements according to Clause 2 of this Article.

c) Organize training, exams, grading, and issuance of electrical safety cards to employees if they are qualified after inspection. Where employees fail theoretical or practical exams, they shall be trained for the failed part;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Electrical safety trainers and examiners

a) Theoretical trainers and examiners shall have at least bachelor’s degrees in conformity with the training majors and at least 5 years of experience in work conformable with such majors;

b) Practical trainers and examiners shall have at least college degrees and knowledge and at least 5 years of experience in work conformable with training majors.

3. Training and exam forms and time

a) Training forms: Theoretical training shall be carried out in person or online; practical training shall be carried out in person;

b) First-time training shall be carried out when employees are recruited. The first-time training time shall be at least 24 hours;

c) Periodic training shall be carried out within 2 years from the latest training of employees. The periodic training time shall be at least 8 hours;

d) Retraining shall be carried out when employees transfer to other work positions or change the safety grades or upon changes to devices and technologies; when employees fail to pass the exams or return to work after quitting for 6 months or more. The retraining time shall be at least 8 hours.

4. Based on specific conditions, employers may organize electrical safety training according to this Decree separately or in combination with training in occupational safety, occupational hygiene, and fire safety or cooperation with other training units according to the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Electrical safety cards shall be divided into 5 safety grades, from 1/5 to 5/5, with results of practical and theoretical exams reaching 80% or more.

1. Requirements for 1/5:

a) Have the results of the first-time theoretical and practical training reach 80% or more;

b) Have knowledge of general regulations to ensure safety while carrying out the assigned work;

c) Use and manage safety equipment and working instruments and tools in compliance with regulations;

d) Have knowledge of first aid for electrocution victims.

2. Requirements for 2/5:

a) Understand the general regulations and measures to ensure safety when while carrying out the assigned work;

b) Use and manage safety equipment and working instruments and tools in compliance with regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Have knowledge of first aid for electrocution victims.

3. Requirements for 3/5:

a) Similar to 2/5;

b) Have the capacity to detect violations and unsafe acts;

c) Have skills in inspecting and supervising people working at transmission lines or electrical devices.

4. Requirements for 4/5:

a) Similar to 3/5;

b) Understand the responsibilities and implementation scope of each working unit when jointly participating in work;

c) Have skills in preparing safety measures to carry out work and organize the supervision and monitoring of workers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Requirements for 5/5:

a) Similar to 4/5;

b) Have skills in cooperating with other working units, work leaders, and organizations on the implementation of safety measures and work inspection and monitoring.

Article 28. Electrical safety grade-based work

1. Grade 1/5:

a) Carrying out work that does not involve contact with electrified electrical devices or transmission lines;

b) Assisting working units working on electrical devices or transmission lines.

2. Grade 2/5:

a) Carrying out the work of grade 1/5;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Grade 3/5:

a) Carrying out the work of grade 2/5;

b) Working at places where power is partially off.

c) Working directly with electrified transmission lines and low-voltage electrical devices;

d) Performing operations on high-voltage electrical grids;

dd) Inspecting electrical substations and transmission lines in operation;

e) Issuing work orders, directly commanding, permitting working units’ entry for work, and supervising working units working on transmission lines and low-voltage electrical devices.

4. Grade 4/5:

a) Carrying out the work of grade 3/5;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Issuing worksheets and work orders, directly commanding, permitting working units’ entry for work, and supervising working units working on transmission lines and low-voltage electrical devices.

5. Grade 5/5 shall carry out all the assigned work.

Article 29. Electrical safety cards

1. Electrical safety cards shall be issued as paper or electronic cards following the form in Appendix II enclosed with this Decree.

2. Employers or units organizing training and exams shall issue electrical safety cards in the following cases:

a) After employees have received first-time training and passed the exams;

b) When employees transfer work;

c) When employees lose or damage their cards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Card use

a) Use time: from the issuance until the revocation;

b) Throughout the working process, employees shall carry and present electrical safety cards upon requests from licensing persons, employers, and competent persons.

4. Revocation of electrical safety cards

Employers shall revoke electrical safety cards issued to employees in the following cases:

a) When employees transfer to other work or discontinue their work at the previous organizations or units;

b) Cards are old or damaged, and the images or characters on cards have faded;

c) Upon violations of processes and regulations on electrical safety;

d) Upon issuance of new cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

ELECTRICITY WORK SAFETY

Article 30. Classification of hydropower works

Hydropower works shall be classified in service of the management and operation for work safety assurance:

1. Especially important hydropower works fall into one of the following cases:

a) Dams with a height of 100 m or more or works with reservoirs prescribed in Points b and c of this Clause;

b) Hydropower reservoirs with a total capacity of 1.000.000.000 m3 or more;

c) Hydropower reservoirs with a capacity of 500.000.000 m3 to under 1.000.000.000 m3 where the downstream areas of the dams are cities, district-level towns, industrial parks, or important works concerning national security;

d) Hydropower plants with an installed capacity of more than 1000 MW.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Dams with a height of 15 m to under 100 m or works with reservoirs prescribed in Point c of this Clause;

b) Dams with a height of 10 m to under 15 m and a length of 500 m or more, or dams with a height of 10 to under 15 m with a flood discharge flow rate of over 2.000 m3/s;

c) Hydropower reservoirs with a total capacity of 3.000.000 m3 to under 1.000.000.000 m3, excluding the reservoirs prescribed in Point c Clause 1 of this Article;

d) Hydropower plants with an installed capacity of more than 50 MW to 1000 MW.

3. Medium hydropower works fall into one of the following cases:

a) Dams with a height of 10 m to under 15 m or dams of hydropower reservoirs prescribed in Point b of this Clause, excluding the dams prescribed in Point b Clause 2 of this Article;

b) Hydropower reservoirs with a total capacity of 500.000 m3 to under 3.000.000 m3;

c) Hydropower plants with an installed capacity of more than 30 MW to 50 MW.

4. Small hydropower works fall into one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Hydropower reservoirs with a total capacity of 50.000 m3 to under 500.000 m3;

c) Hydropower plants with an installed capacity of 30 MW or less.

5. Authority to decide on the list of hydropower works

a) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall take charge and cooperate with provincial People’s Committees where there are hydropower works in requesting the Prime Minister of Vietnam to decide on the list of especially important hydropower works;

b) The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall decide on the list of large, medium, and small hydropower works constructed in the areas of 2 provinces or more;

c) Provincial People’s Committees shall decide on the list of hydropower works in their areas, excluding the hydropower works prescribed in Points a and b of this Clause.

Article 31. Categorization of hydropower works

Hydropower works shall be categorized following National Technical Regulations on hydropower and in conformity with construction laws to serve the design, construction, monitoring, safety inspection, and maintenance of hydropower works.

Article 32. Hydropower reservoir operation procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Investors of hydropower works shall establish hydropower reservoir operation procedures and present them to competent state authorities for approval before the first water filling and hand them over to units managing and operating hydropower works and hydropower, water resources, and natural disaster management and preparation authorities;

3. Hydropower reservoir operation procedures

a) Legal grounds for establishing work operation principles and procedures, primary technical parameters, and tasks of works;

b) Regulations on gate operations (if any); specific regulations on hydropower reservoir operation procedures during flood season and dry season in normal circumstances and cases of drought, water shortage, saline intrusion, flooding, water pollution, and emergencies;

c) Regulations on mechanisms for monitoring and provision of information on specialized hydrometeorological monitoring as per regulation;

d) Warning of flood discharge in normal circumstances and emergencies and warning upon power generation, including regulations on the time limit for warning before opening the first floodgate; warning signals, warning time, and warning positions; responsibilities of organizations and individuals for issuing, announcing, and executing flood discharge orders; responsibilities of organizations and individuals for issuing, delivering, and receiving warnings of floodgate opening or closing;

dd) Reservoir operations, ensuring compliance with regulations on minimum water flow (if any);

e) Regulations on responsibilities and entitlements of owners, units managing and operating hydropower works, and relevant organizations and individuals regarding the implementation of hydropower operation procedures;

g) Regulations on implementation and cases of revision to hydropower reservoir operation procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Units managing and operating hydropower works carry out the operation following the hydropower reservoir operation procedures or inter-reservoir operation procedures approved by competent authorities; comply with hydropower work safety and water resources laws; record the operation of hydropower reservoirs into the operational logs in paper or electronic forms or using other specialized software as decided by owners of works;

b) Owners of hydropower works shall announce the reservoir operation procedures approved by competent authorities; comply with hydropower work safety and water resources laws; organize the inspection and supervision of management and operation units implementing reservoir operation procedures or inter-reservoir operation procedures approved by competent authorities;

c) Presidents of provincial People’s Committees shall direct the inspection and supervision of the implementation of reservoir operation procedures and inter-reservoir operation procedures under their management; direct the assurance of safety and decide on measures to handle emergencies for hydropower works under their management; submit reports to the Prime Minister of Vietnam in emergencies exceeding the local responding capacity;

d) Heads of provincial Civil Defense Commands shall monitor the development of rains and floods, decide on regulating schemes, and issue reservoir operation orders and decisions on emergency flood discharge for hydropower works in areas under their management according to their jurisdiction and assigned tasks; submit reports to Heads of National Civil Defense Steering Committees in emergencies exceeding their local responding capacity;

dd) The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall direct and organize the inspection of the implementation of reservoir operation procedures and inter-reservoir operation procedures approved by competent state authorities; direct the implementation of responding measures in emergencies and decide on measures to handle emergencies regarding hydropower works according under the Ministry’s managing jurisdiction; submit reports to the Prime Minister of Vietnam and Heads of National Civil Defense Steering Committees in emergencies exceeding the Ministry’s responding capacity;

e) Heads of National Civil Defense Steering Committees shall direct the preparation and management of floods and flooding in downstream areas of dams according to their jurisdiction and assigned tasks; direct and support measures to response to emergencies where such emergencies exceed the capacity of ministries or central or local authorities.

Article 33. Applications and procedures for appraising and approving hydropower reservoir operation procedures

1. Applications for appraisal and approval for hydropower reservoir operation procedures

A hydropower work owner shall submit an application for approval for the hydropower reservoir operation procedures in person, by post, or through online public services to the receiving authority according to Clause 2 of this Article; assume responsibility for the legality, reliability, and accuracy of the documents used in the records of hydropower reservoir operation procedures. An application includes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Draft hydropower reservoir operation procedures following the form in Appendix III enclosed with this Decree (the draft copy shall bear a seal on adjoining edges of the pages);

c) Report on the presentation and appendixes of the results of technical calculation (original copy);

d) Comprehensive site of hydropower works and drawings of the site and primary cross sections of the works, work items (dams, hydropower reservoirs, plants, and waterways) (copies);

dd) Written opinions from organizations and units managing and operating dams and reservoirs in the same basin (copies);

e) Report on the verification of the calculation results of the hydropower reservoir operation procedures (if any) (original copy);

g) Other relevant documents (copies).

2. Authorities receiving applications and appraising hydropower reservoir operation procedures.

a) The Industrial Safety Techniques and Environment Agency shall receive applications and organize the appraisal of hydropower reservoir operation procedures under the approving jurisdiction of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam;

b) Departments of Industry and Trade shall receive applications and organize the appraisal of hydropower reservoir operation procedures under the approving jurisdiction of provincial People’s Committees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for appraising hydropower reservoir operation procedures

a) Within 3 working days from the receipt of applications, receiving authorities shall assess and inspect them; where applications are invalid, receiving authorities shall issue written notices to the applicants for completion as per regulation;

b) Within 30 days from the receipt of adequate and valid applications, receiving authorities shall appraise and request competent authorities to consider issuing approval. Where the conditions for approval are inadequate, receiving authorities shall issue written notices to the applicants for addition and completion of the applications.

4. During the appraisal, appraising authorities shall have the following responsibilities:

a) Regarding hydropower reservoir operation procedures under the approving jurisdiction of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, appraising authorities shall solicit opinions from relevant organizations; request competent authorities to solicit opinions from relevant ministries and provincial People’s Committees;

b) Regarding hydropower reservoir operation procedures under the approving jurisdiction of provincial People’s Committees, appraising authorities shall solicit opinions from district-level People’s Committees and relevant organizations;

c) Ministries, provincial People’s Committees, and relevant organizations shall submit their written opinions within 7 days after receiving written requests from authorities competent to appraise and approve hydropower reservoir operation procedures.

5. Operation procedure approval authorities and owners shall announce hydropower reservoir operation procedures on the web portals or websites of approving authorities, owners, headquarters of operation and management units, and commune-level People’s Committees.

6. Applications and procedures for appraisal and approval for adjustments to hydropower reservoir operation procedures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The receiving authorities prescribed in Clause 2 of this Article shall assess and appraise applications and present them to competent authorities for approval under the procedures specified in Clauses 3 and 4 of this Article.

7. After 5 years of implementation, if hydropower reservoir operation procedures are still conformable and do not require any adjustment or addition, owners of hydropower works shall submit reports to authorities competent to approve hydropower reservoir operation procedures for permission to continue the use of hydropower reservoir operation procedures. Competent authorities shall consider issuing decisions to permit the continuation of the use of operation procedures approved by competent authorities or request owners to apply for approval for adjustments to hydropower reservoir operation procedures according to Clause 6 of this Article.

Article 34. Schemes to respond to emergencies

1. Owners and units managing and operating hydropower works shall prepare schemes to respond to emergencies, present them to competent state authorities for approval, and implement such schemes after receiving approval.

2. Content of a scheme to respond to emergencies

a) Reservoir operation scenarios in case of emergencies or dam failures;

b) Flood maps for downstream areas of dams in case of emergencies or dam failures;

Flood maps for downstream areas of dams shall be developed, announced, and handed over to owners of hydropower works according to the law on the management of the safety of dams and reservoirs.

In areas without competent authorities’ approval and announcement of flood maps of downstream areas of dams, investors of hydropower works shall carry out the survey and calculation to determine the scope of affected downstream areas of dams and the flooding level of downstream areas of dams upon reservoirs’ water discharge under procedures or flood discharge in emergencies or in case of dam failures in service of the development of schemes to respond to emergencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Statistics on affected entities and the effect level by scenarios;

dd) Regulations on the mechanisms and methods for providing information, warnings, and alarms for local authorities, state management authorities, natural disaster management and preparation authorities, and people in affected areas;

e) Responding plans in conformity with each scenario of floods and flooding in downstream areas of works;

g) Resources for implementing schemes;

h) Responsibilities of owners, units managing hydropower works, authorities at all levels, and relevant agencies and units.

3. Applications for appraisal and approval for schemes to respond to emergencies

A hydropower work owner shall submit an application in person, by post, or through online public services to the receiving authorities prescribed in Clause 5 of this Article; assume responsibility for the legality, reliability, and accuracy of the documents used in the records of the schemes to respond to emergencies. An application includes:

a) Statement on the request for approval (original copy).

b) Draft schemes to respond to emergencies following the form in Appendix IV enclosed with this Decree (draft copy shall bear a seal on adjoining edges of the pages);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Written opinions from relevant agencies and units (copies);

dd) Other relevant documents (copies).

4. Authority to approve schemes to respond to emergencies

a) Schemes to respond to emergencies for hydropower works in the areas of 1 province shall be approved by a provincial People’s Committee. Where hydropower works are in the areas of 2 provinces or more, the provincial People’s Committee competent to issue reservoir operation orders shall take charge of the approval for schemes to respond to emergencies after soliciting opinions from the relevant provincial People’s Committee;

b) A provincial People’s Committee shall decide to authorize a district-level People’s Committee to approve schemes to respond to emergencies for hydropower works in the areas of 1 rural district.

5. Authorities receiving applications and appraising schemes to respond to emergencies

a) Departments of Industry and Trade shall receive applications and appraise schemes to respond to emergencies for hydropower reservoirs under the approving jurisdiction of provincial People’s Committees;

b) Where a provincial People’s Committee authorizes a district-level People’s Committee to approve schemes to respond to emergencies for hydropower works in the areas of 1 rural district, the district-level People’s Committee shall assign a specialized agency under its management as the authority receiving and appraising schemes to respond to emergencies.

6. Procedures for appraising and approving schemes to respond to emergencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 20 days from the receipt of adequate and valid applications, receiving authorities shall appraise the schemes. Where conditions are adequate, receiving authorities shall request competent authorities to consider issuing approval; where conditions are inadequate, receiving authorities shall issue written notices to the applicants for completion of the applications as per regulation;

c) Approving authorities shall approve schemes to respond to emergencies within 5 days after receiving applications for approval from appraising authorities.

7. During the appraisal, appraising authorities shall have the following responsibilities:

a) Regarding schemes to respond to emergencies under the approving jurisdiction of provincial People’s Committees, appraising authorities shall solicit opinions from provincial authorities for natural disaster preparation and management, water resources, and irrigation in the lowlands, relevant provincial People’s Committees in the lowlands, and relevant organizations;

b) Regarding schemes to respond to emergencies under the approving jurisdiction of district-level People’s Committees, appraising authorities shall solicit opinions from provincial authorities for hydropower, natural disaster preparation and management, and water resources, commune-level People’s Committees, and relevant organizations;

c) Relevant agencies and organizations shall submit written opinions within 7 days after receiving the written requests from authorities competent to appraise and approve schemes to respond to emergencies.

8. Applications and procedures for appraisal and approval for adjustments to schemes to respond to emergencies:

a) Applications for approval include the documents prescribed in Points a, b, and c Clause 3 of this Article.

b) The receiving authorities prescribed in Clause 5 of this Article shall appraise the applications and present them to competent authorities for approval under Clauses 6 and 7 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 35. Schemes to protect hydropower dams and reservoirs

1. Owners and units managing and operating hydropower works shall prepare schemes to protect hydropower dams and reservoirs, present them to competent state authorities for approval, and implement such schemes after receiving approval.

2. Content of schemes to protect hydropower dams and reservoirs

a) Topographic characteristics, design parameters, site diagrams, and boundary markers of the protection scope of hydropower dams and reservoirs;

b) Management, utilization, and protection of hydropower dams and reservoirs;

c) Regular, periodic, and irregular reports and inspections;

d) Regulations on restricting or banning traffic vehicles with large loading capacity from going in the protection scope of works; regulations on fire safety; protection of the safety of document archives and warehouses for storing explosives, flammable substances, and toxic substances;

dd) Organization of forces and assignment of responsibilities for protecting hydropower works and equipment supporting the protection;

e) Inspection and control of people and vehicles entering and exiting works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Protection and handling when hydropower works face failures or risks of failures;

i) Resources for implementing schemes;

k) Responsibilities of owners, units managing hydropower works, authorities at all levels, and relevant agencies and units.

3. Applications for appraisal and approval for schemes

A hydropower work owner shall submit an application in person, by post, or through online public services to the receiving authorities prescribed in Clause 4 of this Article; assume responsibility for the legality, reliability, and accuracy of the documents used in the records of the schemes to respond to emergencies. An application includes:

a) Report on the presentation of the schemes to protect hydropower dams and reservoirs following the form in Appendix V enclosed with this Decree;

b) Drawing of the total site of works and work items requiring protection;

c) Other relevant documents.

4. Authorities receiving applications and appraising schemes to protect hydropower dams and reservoirs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Departments of Industry and Trade shall receive applications and organize the appraisal of schemes to protect hydropower dams and reservoirs under the approving jurisdiction of provincial People’s Committees;

c) Where a provincial People’s Committee authorizes a district-level People’s Committee to approve schemes to protect hydropower dams and reservoirs in the area of a rural district, the district-level People’s Committee shall assign a specialized agency under its management as the authority receiving the applications and appraising schemes to protect hydropower dams and reservoirs.

5. Procedures for appraising and approving schemes to protect hydropower dams and reservoirs

a) Within 3 working days from the receipt of applications, receiving authorities shall assess and inspect them; where applications are invalid, receiving authorities shall issue written notices to the applicants for completion as per regulation;

b) Within 20 days from the receipt of adequate and valid applications, receiving authorities shall appraise and request competent authorities to consider issuing approval. Where the conditions for approval are inadequate, receiving authorities shall issue written notices to the applicants for addition and completion of the applications.

c) Approving authorities shall approve schemes to protect hydropower dams and reservoirs within 5 days after receiving applications for approval from appraising authorities.

6. During the appraisal, appraising authorities shall have the following responsibilities:

a) Regarding schemes to protect hydropower dams and reservoirs under the approving jurisdiction of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, appraising authorities shall solicit opinions from relevant organizations and specialists; request competent authorities to solicit opinions from ministries and provincial People’s Committees;

b) Regarding hydropower reservoir operation procedures under the approving jurisdiction of provincial People’s Committees, appraising authorities shall solicit opinions from district-level People’s Committees, relevant organizations, and specialists;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Contents, applications, and procedures for formulating and approving adjustments to schemes to protect hydropower dams and reservoirs shall comply with Clauses 2, 3, and 5 of this Article.

8. After 5 years of implementation, if schemes to protect hydropower dams and reservoirs are still conformable and do not require any adjustment or addition, owners of hydropower works shall submit reports to authorities competent to approve schemes to protect hydropower dams and reservoirs for permission to continue the use of schemes to protect hydropower dams and reservoirs. Competent authorities shall consider issuing decisions to permit the continuation of the use of schemes to protect hydropower dams and reservoirs approved by competent authorities or request owners to apply for approval for adjustments to schemes to protect hydropower dams and reservoirs according to Clause 7 of this Article.

Article 36. Protection scope of hydropower works

1. The protection scope of hydropower works includes dams, reservoirs, waterways, plants, electrical substations, other auxiliary works, and the surroundings.

2. Within the protection scope of hydropower works, operations must not hinder the operation and safety assurance of works; management roads and sites must be built within such protection scope for maintenance and handling of works upon failures.

3. Regulations on the surroundings:

a) The surroundings of a dam route shall have a scope starting from the toe of the dam outwards, which is at least 300 m for a special grade dam, 200 m for a grade-I dam, 100 m for a grade-II dam, 50m for a grade-III dam, or 20 m for a grade-IV dam;

b) The surroundings of a waterway:

Regarding an impoundment or run-of-river hydropower plant, the surroundings of the waterway shall comply with Point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Regarding penstock hydropower plants with water intake gates, open water towers, open pressure pipes, hydropower plants, and channels leading out of hydropower plants, the surroundings of the waterway shall start from the cut bank outwards, up to 5 m.

c) The surroundings of the riverbed of a hydropower reservoir start from the boundary with an elevation equal to the elevation of the peak of the dam downwards the reservoir, excluding the reservoir’s surface area;

d) The protection scope of electrical substations and plants shall comply with Articles 6 and 7 of this Decree.

4. When adjusting the scale and use purposes of hydropower works, it is mandatory to adjust the surroundings in conformity with Clause 3 of this Article. Authorities approving schemes to protect hydropower dams and reservoirs shall be competent to approve adjustments to the scope of the surroundings for work protection.

Article 37. Schemes for first water filling

1. Before approving schemes for the first water filling, owners of hydropower works shall comply with construction, land, water resources, forestry, and environmental protection laws. Additionally, owners of hydropower works shall comply with regulations of the law on hydropower work safety as follows:

a) Written notices of the commissioning inspection results regarding work items and water-filling works have been issued by state management authorities;

b) Hydropower reservoir operation procedures, schemes to respond to emergencies, and schemes to protect hydropower dams and reservoirs are approved by competent authorities;

c) Investment in and installation of water discharge warning devices, surveillance cameras, water level monitoring devices, and systems for direct information transmission to management agencies of natural disaster preparation and management, industry and trade, and water resources are completed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Other responsibilities and obligations according to relevant laws are fulfilled.

2. Investors of hydropower works shall formulate, approve, and send schemes for the first water filling following the form in Appendix VI enclosed with this Decree to authorities competent to approve hydropower reservoir operation procedures and People’s Committees at all levels in their areas 10 days before the first water-filling date.

3. Local People’s Committees at all levels shall inspect and supervise the implementation of investors’ schemes for the first water filling. Where schemes for the first water filling approved by investors of hydropower works are detected to fail to meet Clause 1 of this Article, the mentioned People’s Committees shall issue written requests to investors for suspension of the water filling and consider performing handling actions under the law.

Article 38. Declaration of safety registration of hydropower dams and reservoirs

1. Responsibility for declaring safety registration of hydropower dams and reservoirs

a) Owners of hydropower works shall formulate and send the declarations of safety registration of hydropower dams and reservoirs to competent state authorities within 30 days from the date of testing for utilization;

b) Regarding hydropower works in utilization, upon adjustments to the scale or use purposes or changes to owners, units managing hydropower works shall adjust and send the declarations of safety registration of hydropower dams and works to competent state authorities within 15 days from the changes.

2. Declarations of safety registration of hydropower works and reservoirs shall follow the form in Appendix VII enclosed with this Decree.

3. Departments of Industry and Trade shall receive the declarations of safety registration of hydropower works and reservoirs; summarize and develop a database on technical parameters and information on the management of hydropower dams and reservoirs in their areas; submit reports to provincial People’s Committees and the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Owners of hydropower dams shall install devices to monitor hydropower dams and reservoirs according to the respective technical regulations and relevant laws.

2. Responsibilities of units managing and operating hydropower works

a) Monitor hydropower dams and reservoirs and relevant works according to regulations in the design records and national technical regulations to track the safety and stability of works continuously;

b) Analyze, assess, and handle monitoring figures; detect abnormal signs for timely handling; store monitoring documents as per regulation;

c) Submit reports on monitoring results to owners of hydropower works.

3. Responsibilities of owners of hydropower works

a) Based on the analysis of monitoring figures of hydropower dams and reservoirs, formulate and implement plans to maintain hydropower dams and reservoirs according to Article 42 of this Decree;

b) Periodically examine, inspect, and assess the operational status of monitoring devices and adopt schemes for timely repair and replacement of broken or unqualified devices.

Article 40. Specialized hydrometeorological monitoring

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Units managing and operating hydropower works shall collect specialized hydrometeorological forecasts and monitoring following the respective technical standards and hydrometeorology laws.

3. Content of specialized hydrometeorological monitoring

a) Regarding hydropower works with flood regulation gates, monitor the rainfall in the basin and water levels in upstream and downstream areas of dams; calculate the inflow rate of reservoirs and discharge rate; forecast the reservoirs’ inflow and capacity of water level increase;

b) Regarding large hydropower works with uncontrolled spillways, monitor the rainfall in the basin and the water level in upstream and downstream areas of dams; calculate the inflow rate of reservoirs and discharge rate;

c) Regarding medium hydropower works with uncontrolled spillways, monitor the water level in upstream and downstream areas of dams and calculate the discharge rate; encourage the application of other according to Point b of this Clause;

d) Regarding small hydropower works with uncontrolled spillways, monitor the water level in upstream and downstream areas of dams and the water level at the spillway.

4. Monitoring regulations

a) Regarding dams and reservoirs with flood regulation rates: Monitoring shall be carried out twice per day at 7:00 and 17:00 in dry seasons; 4 times per day at 1:00, 7:00, 1:00, and 7:00 in flood seasons; in case of anti-flood operations, the frequency of monitoring and calculation operations shall be at least once every hour and the frequency of monitoring shall be at least 4 times every hour when the water level of reservoirs exceeds the design flood water level.

b) Regarding dams and reservoirs with uncontrolled spillways: Monitoring shall be carried out twice per day at 7:00 and 19:00 in dry seasons; 4 times per day at 1:00. 7:00, 13:00, and 18:00 in flood seasons when the water level of reservoirs is lower than the overflow weir; once every hour when the water level of reservoirs is equal to or higher than the overflow weir; 4 times every hour when the water level of the reservoirs exceed the design flood water level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Hydropower works with flood regulation gates and especially important and large dams and reservoirs with uncontrolled spillways: provide information and data on hydrometeorological monitoring for owners; hydropower authorities and authorities for natural disaster preparation and management at all levels where there are hydropower works and downstream areas of dams; the Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam and the Ministry of Industry and Trade of Vietnam within the ministerial management scope; National Civil Defense Steering Committees in emergencies;

b) Medium and small hydropower works with uncontrolled spillways: provide information and data on hydrometeorological monitoring for owners of works, hydropower authorities, and authorities for natural disaster preparation and management at all levels where there are hydropower works and downstream areas of dams.

6. Provision of information and reports

a) The provision of information and reports shall be carried out in person or via fax machines, computer networks, mobile phones, ICOM radios, or other forms;

b) Documents shall be sent to owners and units managing hydropower works to monitor and store management records.

Article 41. Safety inspection of hydropower dams and reservoirs

1. The first inspection shall be carried out in the third year from the date when water is filled into works or reservoirs reach their normal water level.

2. Periodic inspections shall be carried out 5 years after the latest inspection.

3. Irregular inspections shall be carried out

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) When grounds for deciding to extend the service life of works are needed regarding hydropower dams and reservoirs at the end of their design life or irregular inspections are considered the grounds for repairing or upgrading hydropower dams and reservoirs;

c) Upon decisions of competent state authorities prescribed in Clause 4 of this Article.

4. Authority to decide on irregular inspection

a) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall decide on the irregular inspections of especially important hydropower dams and reservoirs and hydropower dams and reservoirs constructed in the areas of 2 provinces or more;

b) Provincial People’s Committees shall decide on the irregular inspections of hydropower dams and reservoirs in their areas, excluding those prescribed in Point a of this Clause.

5. Content of safety inspection of hydropower dams and reservoirs

a) Regarding especially important and large hydropower works: inspect and analyze monitoring documents on hydropower dams and reservoirs; survey and explore hidden dangers and defects of works; inspect the landslide and sedimentation of hydropower reservoirs; inspect the flood discharge capacity of hydropower reservoirs following current national technical standards and regulations, hydrometeorological documents, and basin changes that have been updated; assess the quality and safety of hydropower works and reservoirs;

b) Regarding medium and small hydropower works: survey and explore hidden dangers and defects of works; inspect the landslide and sedimentation of hydropower reservoirs; inspect the flood discharge capacity of hydropower reservoirs following current national technical standards and regulations, hydrometeorological documents, and basin changes that have been updated; assess the quality and safety of hydropower works and reservoirs;

6. Owners of hydropower works shall inspect and approve the inspection outline and results according to the law; submit reports on the inspection results to Departments of Industry and Trade inclusion in reports submitted to provincial People’s Committees where hydropower dams and reservoirs are constructed and the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Hydropower works shall be maintained, repaired, upgraded, and modernized under the law on quality management, the law on construction work maintenance, and relevant laws.

2. Hydropower works and reservoirs shall be repaired and upgraded to ensure the safety of hydropower works and reservoirs and lowlands before the annual rain season when they:

a) are damaged or degraded, posing safety risks;

b) are incapable of discharging flood according to technical standards and regulations;

c) are vulnerable to landslides and sedimentation of hydropower reservoirs.

3. Safety warning devices for works and lowlands are encouraged to be installed for medium and small dams and reservoirs with uncontrolled spillways.

4. Owners of hydropower works shall ensure the funding for maintaining, repairing, upgrading, modernizing, and installing operation supervision systems and information devices and formulate and implement procedures for work maintenance and safety warnings for dams, reservoirs, and lowlands.

Article 43. Inspection and assessment of safety of hydropower dams and reservoirs

1. Owners of hydropower works and units managing and operating hydropower works shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Before the annual rain season, inspect and assess the safety of hydropower works and reservoirs; adopt measures to proactively and promptly prevent, control, and handle damage to ensure the safety of hydropower works and reservoirs;

c) After the annual rain season, carry out inspections and assessments to detect damage; monitor the developments of damage to hydropower works and reservoirs; acquire experience in natural disaster preparation and management; propose measures and plans to repair and remedy damage and degradation;

d) Inspect and assess the status quo of the safety of hydropower works and reservoirs immediately after heavy rain or flood in the basin or strong earthquake in the areas of hydropower works;

dd) Where irregular damage to hydropower works and reservoirs is detected, immediately submit reports to owners and competent state authorities while adopting handling measures to ensure the safety of hydropower works and reservoirs.

2. Content of the inspection and assessment of the safety of hydropower dams and reservoirs:

a) Assessment of situations and hydrometeorological forecasts;

b) Results of the annual implementation of reservoir and inter-reservoir operation procedures;

c) Status quo of works: visual inspection of the status quo of works; analysis and assessment of the work monitoring results; operational status of devices of work items;

d) Status quo of hydropower reservoirs, landslides, bank restoration, and other operations within the protection scope of hydropower works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Maintenance and repair of works.

3. Reports on the safety of hydropower dams and reservoirs before and after the annual rain season

a) Before the annual rain season, owners of hydropower works shall submit reports on the results of the safety assessment of hydropower dams and reservoirs following the form in Appendix VIII enclosed with this Decree to authorities competent to approve hydropower reservoir operation procedures and Departments of Industry and Trade of relevant provinces. The annual period of rains and floods in areas shall be determined under the law on forecast, warning, and information on natural disasters;

b) Before December 31 every year, owners of hydropower works shall submit reports on the status quo of the safety of hydropower dams and reservoirs following the form in Appendix IX enclosed with this Decree to authorities competent to approve reservoir operation procedures and Departments of Industry and Trade of relevant provinces. Reporting figures shall be finalized from January 1 to December 15 every year;

c) Owners of hydropower works shall immediately submit reports to the People’s Committees and Civil Defense Commands at all levels where hydropower works and reservoirs are located and relevant agencies according to regulations upon emergencies.

Article 44. Installation of warning systems for power generation and flood discharge

1. Owners of hydropower works shall install and maintain the stable operation of information and warning systems for the safety of electricity generation and flood discharge for dams and downstream areas of dams according to the following regulations:

a) Siren systems shall be installed at spillways and downstream areas of plants regarding plants located 500 m or more away from spillways;

b) Warning stations shall be installed in residential areas downstream of hydropower works within at least 15 km from the dams to the lowlands, or cooperation with local authorities shall be carried out to issue warnings through the infrastructures of local radio information systems in the lowlands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Cases of issuing warnings and warning content

a) Warnings for flood discharge through spillways with gates shall be issued when: the first gate is opened; the discharge rate through a gate is increased/decreased; emergency water discharge for work safety assurance; the last gate is completely closed;

b) Warnings for uncontrolled spillways shall be issued when: the water starts or stops flowing over spillways;

c) Warnings for power generation shall be issued when: the first generating set starts to operate or stops the power generation completely.

3. Depending on the positions of hydropower works and topography of the downstream areas of hydropower dams, district-level Civil Defense Commands and commune-level People’s Committees shall cooperate and agree with owners of hydropower works on the installation of the information and warning systems for operational safety. Contents requiring agreements include:

a) Installation position;

b) Warning equipment installed at each position;

c) Cases requiring warnings;

d) Warning time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Rights and responsibilities of organizations and individuals relevant to warning.

4. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall stipulate the technical requirements for the information and warning systems for power generation and flood discharge prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 45. Installation of operational supervision systems

1. Investors and units managing and operating hydropower works shall:

a) Install and maintain the stable operations of the surveillance camera systems, water level monitoring devices, and online data transmission systems according to water resources laws and update data on the database on hydropower work operation;

b) Install staff gauges or equipment with similar functions to determine the downstream water level of downstream areas of dams; where downstream areas of dams have hydrometeorological monitoring stations, it is permitted to utilize information on the water levels of the lowlands from such stations instead of using staff gauges or equipment with similar functions.

2. Owners of hydropower works shall cooperate with provincial Civil Defense Commands and district-level People’s Committees in deciding the installation positions of staff gauges or equipment with similar functions.

Article 46. Storage of hydropower work records

1. The formulation and storage of records concerning investment, construction, and testing of hydropower works shall comply with the storage and construction laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Store records approved by competent state authorities and records concerning the management and operation of hydropower reservoirs according to storage laws;

b) Ensure that the storage forms comply with storage laws and store records stored in electronic forms.

Article 47. Personnel engaging in safety management of hydropower dams and reservoirs

1. Investors and units managing and operating hydropower works shall arrange personnel engaging in the safety management of hydropower dams and reservoirs with qualifications conformable with the following requirements:

a) Regarding especially important hydropower works and reservoirs, there must be at least 3 persons with bachelor’s degrees in construction, hydro-works, or equivalents and at least 5 years of experience in managing and operating hydropower dams and reservoirs;

b) Regarding large hydropower works and reservoirs, there must be at least 2 persons with bachelor’s degrees in construction, hydro-works, or equivalents and at least 3 years of experience in managing and operating hydropower works and reservoirs;

c) Regarding medium and small hydropower works and reservoirs, there must be at least 1 person with bachelor’s degrees or 2 persons with college degrees in construction, hydro-works, or equivalents and at least 2 years of experience in managing and operating hydropower works and reservoirs.

2. Investors and units managing and operating hydropower works shall organize periodic training and advanced training in the knowledge and skills concerning the safety management of hydropower dams and reservoirs for persons engaging in the safety work of hydropower dams and reservoirs under their management at least once every 2 years.

3. Competent state authorities shall organize periodic training and advanced training in the knowledge and skills concerning the safety management of hydropower dams and reservoirs for persons competent to issue hydropower reservoir operation orders and heads and deputy heads of departments managing and operating hydropower works at least once every 2 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Law on the safety management of hydropower dams and reservoirs;

b) Implementation of hydropower reservoir operation procedures, schemes to respond to emergencies, and schemes to protect hydropower dams and reservoirs;

c) Measures to manage, operate, and ensure the safety of hydropower works according to the law.

5. State authorities competent to approve hydropower reservoir operation procedures shall cooperate with owners and units managing and operating hydropower works in organizing periodic advanced training in the knowledge and skills concerning the safety management of hydropower dams and reservoirs for the people prescribed in Clause 3 of this Article.

6. Annually, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall provide guidelines on the advanced training document framework and forms of advanced training in the knowledge and skills concerning the safety management of hydropower dams and reservoirs for the people prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 48. Responsibility for inspecting safety assessment of hydropower dams and reservoirs before annual rain season

1. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall inspect the safety assessment of hydropower dams and reservoirs of owners of especially important hydropower works and hydropower works in the areas of 2 provinces or more and submit reports on the inspection results to the Prime Minister of Vietnam.

2. Provincial People’s Committees shall inspect the safety assessment of hydropower dams and reservoirs of owners of hydropower works in their areas, excluding the hydropower works prescribed in Clause 1 of this Article, and submit reports on the inspection results to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

3. The inspecting authorities prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall ensure the funding for the inspection and safety assessment of hydropower dams and reservoirs from the state budget and other legal funding sources according to the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within the protection scope of hydropower dams and reservoirs, operations must not obstruct the operation of such dams and reservoirs, and the following safety requirements for hydropower works shall be met:

a) Compliance with construction, environmental protection, water resources, land, and mineral laws and other laws;

b) The protection scope of hydropower dams shall not be affected; adaptation of measures to eliminate risks of infringement on the protection scope of dams and water intake gates of hydropower works;

c) Landslides at hydropower reservoir banks, sedimentation of reservoirs, and impacts on the sediments at the bottom of hydropower reservoirs shall not be caused;

d) Cooperation with units managing and operating hydropower works on the safety assurance of hydropower dams and reservoirs.

2. When considering approving investment guidelines, appraising fundamental designs, appraising construction designs implemented after fundamental designs, appraising environmental impact reports and environmental licenses, or licensing projects or operations in the protection scope of hydropower works according to the law, competent authorities shall consider factors affecting the safety of hydropower works and solicit written opinions from owners of hydropower works and Departments of Industry and Trade of relevant provinces on impacts of projects and operations requesting licenses regarding hydropower works and request organizations and individuals to adopt measures to ensure the safety of hydropower works and reservoirs as per regulation.

3. When implementing operations in the protection scope of hydropower works and reservoirs, organizations and individuals shall comply with the regulations on the safety of hydropower works and reservoirs, issue written notices to organizations managing and operating hydropower works of the operations in the protection scope of hydropower works, and cooperate with organizations managing and operating hydropower works in the operation of hydropower reservoirs.

4. Works existing in the protection scope of hydropower works that do not affect the safety or serving capacity of hydropower works may be used without being expanded in terms of scale.

5. Regarding works existing in the protection scope of hydropower works that affect the safety or serving capacity of hydropower works, adopt remedial measures upon requests from local state authorities; where it is impossible to adopt remedial measures, demolish or relocate such works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State shall ensure the operational funding for the hydropower work operation database system for managing, operating, updating, and utilizing hydropower information nationwide.

2. Fundamental compositions of the system:

a) Technical infrastructures of information and technology being the system of equipment serving the production, transmission, collection, handling, storage, and exchange of digital information, including the Internet, computer networks, calculation devices (servers and workstations), network connection devices, safety and security devices, peripherals, and auxiliary devices;

b) The hydropower work operation database includes the following key information: primary technical parameters of hydropower works; water levels of reservoirs and the downstream water levels behind dams; discharge rate through plants; discharge rate through spillways; and discharge rate of the minimum water flow.

c) Software of the hydropower work operation database system.

3. Utilization and use of hydropower information and data

a) The utilization and use of hydropower information and data shall comply with information access laws and relevant laws;

b) The agency managing and operating the hydropower work operation database system shall decide on the authorization of the utilization of use of the system;

c) The agency managing the hydropower work operation database system shall not share or provide information affecting national security, trading secrets of enterprises, and personal information of users, excluding cases where such actions serve the investigation or verification for handling of law violations and the state management of competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall develop the infrastructures and operate the hydropower work operation database system; manage data and sharing and utilize the database; investigate, collect, summarize, and update hydropower information and data; instruct relevant agencies and organizations to provide data and data lists for state authorities to utilize and use; manage, use, and provide data by data sharing levels; ensure the funding for developing, upgrading, and operating the hydropower work operation database system from the annual state budget and other legal capital sources according to the law;

b) Departments of Industry and Trade of provinces and relevant agencies and units shall provide, share, and update hydropower information and data according to this Decree to the hydropower work operation database system;

c) Units managing and operating hydropower works shall update information and figures on the operation of hydropower works to the hydropower work operation database system;

d) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall cooperate with the Ministry of Agriculture and Environment in gradually integrating the hydropower work operation database system into the national water resources database system for general use for the state management of hydropower, water resources, irrigation, and natural disaster preparation and management.

5. The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall stipulate the management, operation, and use of the hydropower work operation database system.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 51. State management responsibility concerning protection of electricity works and safety in electricity field

1. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Take charge and cooperate with ministries and central and local authorities in implementing the state management of electricity work protection, electrical safety, and hydropower work safety;

c) Appraise and approve hydropower reservoir operation procedures and schemes to protect hydropower dams and reservoirs under its jurisdiction;

d) Inspect compliance with electricity work protection, electrical safety, and hydropower work safety laws; detect and handle violations according to the law;

dd) Develop, manage, and operate the hydropower work operation database system;

e) Provide information, communications, and education to improve the community’s awareness of the safety of hydropower dams and reservoirs; implement the national program on safety in electricity use; provide advanced training and update knowledge of the safety management of hydropower dams and reservoirs;

g) Allocate annual funding from budget sources for the safety management of hydropower dams and reservoirs under its management according to this Decree and relevant laws.

2. The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall take charge of the appraisal and announcement of national standards of electrical safety and hydropower work safety according to suggestions of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

3. The Ministry of Construction of Vietnam shall develop, promulgate, or request competent authorities to promulgate national standards and national technical regulations on electrical systems in houses and works according to construction laws.

4. Ministries and ministerial agencies shall, within their scope of tasks and entitlements, cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam in the state management of electricity work protection, electrical safety, and hydropower work safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Implement the state management of the electricity work protection, electrical safety, and hydropower work safety in areas under their management;

b) Develop and promulgate regulations on safety management in electricity use; implement the national program on safety in electricity use;

c) Appraise, approve, or authorize state management authorities under their management to appraise and approve hydropower reservoir operation procedures, schemes to respond to emergencies, and schemes to protect hydropower dams and reservoirs according to their managing jurisdiction;

d) Develop and promulgate regulations on compensation and support for households and individuals with houses and works fall into the cases prescribed in Clauses 3 and 4 Article 15 of this Decree;

dd) Promptly detect, prevent, and handle cases of works constructed in a manner that illegally infringes on, appropriates, or uses the safety corridors of electrical grids or protection scope of construction items of electricity works;

e) Instruct, disseminate, universalize, and implement legislative documents on electricity work protection, electrical safety, and hydropower work safety in their areas;

g) Inspect and handle administrative violations against regulations on electricity work protection, electrical safety, and hydropower work safety in their areas;

h) Allocate monthly funding from local budget sources for the safety management of hydropower dams and reservoirs under its management according to this Decree and relevant laws;

l) Organize professional advanced training and update knowledge of the safety management of hydropower dams and reservoirs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Implement the state management of electricity work protection, electrical safety, and hydropower work safety according to their managing jurisdiction;

b) Appraise and approve hydropower reservoir operation procedures, schemes to respond to emergencies, and schemes to protect hydropower dams and reservoirs according to the authorization of the provincial People's committees.

Article 52. Transitional provision

1. Hydropower reservoir operation procedures, schemes to protect hydropower dams and reservoirs, and schemes to respond to emergencies approved before the effective date of this Decree shall be implemented until re-approval is required.

2. Hydropower reservoir operation procedures, schemes to protect hydropower dams and reservoirs, and schemes to respond to emergencies presented to authorities competent to approve before the effective date of this Decree shall be appraised and issued under Decree No. 114/2018/ND-CP dated September 4, 2018 of the Government of Vietnam.

3. Regarding small hydropower works with dams with a height of 5 m to under 10 m or reservoir capacity of 50.000 m3 to under 500.000 m3 that have been put into operation before the effective date of this Decree, owners of hydropower works shall formulate and present hydropower reservoir operation procedures, schemes to protect hydropower dams and reservoirs, and schemes to respond to emergencies to appraising and approving authorities within 2 years from the effective date of this Decree.

4. Regarding small hydropower works with dams with a height of under 5 m or reservoir capacity of under 50.000 m3, owners of hydropower works shall approve and assume responsibility for the operation procedures, schemes to protect dams, schemes to respond to emergencies, and measures to manage the safety of hydropower dams and reservoirs and downstream areas of dams in conformity with electricity laws and relevant laws.

5. Organizations and individuals implementing projects or engaging in production and trading in the protection scope of hydropower dams and reservoirs before the effective date of this Decree shall ensure compliance with the safety requirements for hydropower dams and reservoirs prescribed in Clause 1 Article 47 of this Decree for permission to continue their operations.

Article 53. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following Decrees cease to have effect from the effective date of this Decree, including:

a) Decree No. 14/2014/ND-CP dated February 26, 2014 of the Government of Vietnam;

b) Decree No. 51/2020/ND-CP dated April 21, 2020 of the Government of Vietnam.

Article 54. Implementation

1. Ministries and provincial People’s Committees shall provide guidelines on the implementation of Articles and Clauses assigned in this Decree and review promulgated documents to make amendments or replacements in conformity with this Decree for them to take effect simultaneously with this Decree.

2. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and relevant agencies, organizations, and individuals shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
Số hiệu: 62/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Bùi Thanh Sơn
Ngày ban hành: 04/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực

1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực quy định tại khoản 3 Điều 22 ... của Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị bán điện trong việc bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
...
3. Định kỳ hàng năm chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị truyền thông tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện an toàn.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực

1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực quy định tại ... khoản 2 Điều 45 ... của Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 45. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành
...
2. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định vị trí lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực

1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực quy định tại ... khoản 6 Điều 51 của Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
...
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý;

b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực bảo vệ công trình điện lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP trong lĩnh vực bảo vệ công trình điện lực ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực bảo vệ công trình điện lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 26. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác
...
2. Căn cứ tình hình phát triển dự án nguồn điện từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về hành lang bảo vệ an toàn đối với các công trình nguồn điện khác.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 26. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt quy định tại điểm a khoản 5 Điều 30 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 30. Phân loại công trình thủy điện

Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:
...
5. Thẩm quyền quyết định danh mục công trình thủy điện

a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình thủy điện trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 26. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76 Luật Điện lực năm 2024, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

4. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 3 Điều này được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC VIII TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

Trình tự, thủ tục phê duyệt Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

1. Nội dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình. chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình thủy điện;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 3 Phụ lục này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức liên quan;

b) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

Xem nội dung VB
Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
...
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 26. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76 Luật Điện lực năm 2024, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

4. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 3 Điều này được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC VIII TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

Trình tự, thủ tục phê duyệt Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

1. Nội dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình. chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình thủy điện;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 3 Phụ lục này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức liên quan;

b) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

Xem nội dung VB
Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
...
7. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)