Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà chung cư được quy định thế nào?

Ai được sở hữu nhà chung cư tại Việt Nam? Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà chung cư được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Ai được sở hữu nhà chung cư tại Việt Nam?

    Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023).

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    (1) Tổ chức, cá nhân trong nước;

    (2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

    (2) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

    - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Theo quy định trên, việc sở hữu nhà chung cư không chỉ được phép cho tổ chức và cá nhân trong nước, mà còn mở rộng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cũng như tổ chức và cá nhân nước ngoài theo các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, đối với riêng cá nhân nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam mới được sở hữu nhà chung cư ở Việt Nam.

    Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà chung cư được quy định thế nào?

    Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà chung cư được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Điều kiện được sở hữu nhà chung cư ở Việt Nam là gì?

    Theo khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    - Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà chung cư thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà chung cư gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà chung cư thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, như sau:

    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà chung cư theo dự án tại Việt Nam được sở hữu nhà chung cư thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;

    Tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà chung cư thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023;

    Tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà chung cư thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại (2).

    Như vậy, điều kiện sở hữu nhà chung cư tại Việt Nam được quy định rõ ràng đối với các đối tượng khác nhau. 

    Tổ chức, cá nhân trong nước có thể sở hữu nhà qua nhiều hình thức, trong khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà chung cư nếu đáp ứng yêu cầu về quyền sử dụng đất. 

    Đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài, quyền sở hữu nhà chung cư cũng được cho phép, nhưng với các điều kiện cụ thể liên quan đến khu vực và hình thức sở hữu như mua, thuê mua hoặc nhận thừa kế trong các dự án nhà ở không thuộc khu vực an ninh, quốc phòng.

    Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà chung cư được quy định thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Nhà ở 2023 đối với trường hợp mua nhà chung cưu giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư với người mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy định bên mua nhà chung cư được xác lập quyền sở hữu nhà chung cư

    Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà chung cư với bên mua nhà chung cư là kể từ thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền mua và đã nhận bàn giao nhà nhà chung cư, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Tóm lại, nếu không có thỏa thuận gì khác thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà chung cư chính là thời điểm đã thanh toán đủ tiền mua nhà chung cư và đã nhận bàn giao nhà chưng cư. 

    28