Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh nào? Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ 01 01 2025?
Nội dung chính
Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh nào?
Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận.
Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận, nằm ở miền Trung Việt Nam, gần khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Thành phố này cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 200 km về phía đông và là trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch của tỉnh Bình Thuận. Thành phố Phan Thiết nổi tiếng với bãi biển đẹp, những đồi cát trải dài và văn hóa đặc trưng của người Chăm và các làng chài truyền thống.
Thành phố Phan Thiết là một thành phố ven biển, được biết đến như một điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam với sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp thiên nhiên và các giá trị văn hóa truyền thống. Nằm ở vị trí chiến lược trên quốc lộ 1A và gần các tuyến đường biển quan trọng, Thành phố Phan Thiết không chỉ phát triển về du lịch mà còn là trung tâm kinh tế và giao thương trong khu vực.
Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh nào? Giá đất cao nhất tại Thành phố Phan Thiết là bao nhiêu? (Hình từ internet)
Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ 01/01/2025?
Ngày 22/12/2024, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định 68/2024/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 37/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 1/1/2025.
Theo đó, Quyết định 68/2024/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 37/2019/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, bao gồm:
(1) Điều chỉnh tên gọi của Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
- Về việc ban hành Quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
(2) Điều chỉnh khoản 1 Điều 2 Quyết định 37/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
- Điều 2. Hiệu lực áp dụng: Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Căn cứ Điều 2 Quyết định 68/2024/QĐ-UBND điều chỉnh phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Bảng giá đất này được áp dụng trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 159, khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024.
(2) Đối tượng áp dụng
- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thẩm định, quyết định bảng giá đất; cơ quan, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể;
- Tổ chức tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Bảng giá đất được xây dựng theo các tiêu chí nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024 như sau:
Bảng giá đất
...
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
...
Như vậy, bảng giá đất được xây dựng theo khu vực và vị trí.
Trong đó, việc xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được quy định tại Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, theo đó:
(1) Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
- Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
(2) Căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng hoặc giảm mức giá như sau:
- Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn;
- Đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá.