Tầng lửng tiếng Anh là gì? Quy định về tầng lửng trong xây dựng nhà ở riêng lẻ
Nội dung chính
Tầng lửng là gì? Tầng lửng tiếng Anh là gì?
Căn cứ theo điểm e khoản 2 phần Ghi chú Phụ lục II Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng như sau:
2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
[...]
e) Tầng lửng: Tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
Như vậy, có thể hiểu tầng lửng là tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
Tầng lửng tiếng Anh là Entresol hay Mezzanine. Entresol có nguồn gốc từ cụm Entresuelo và là từ được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha chỉ các loại tầng lửng, gác lửng. Trong khi đó, Mezzanine bắt nguồn từ cụm Mezzano, có nguồn gốc từ tiếng Ý và tiếng Pháp.
Tầng lửng tiếng Anh là gì? Quy định về tầng lửng trong xây dựng nhà ở riêng lẻ (Hình từ Internet)
Quy định về tầng lửng trong xây dựng nhà ở riêng lẻ
Căn cứ theo khoản 4 phần Ghi chú Phụ lục II Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cách xác định số tầng cao của tầng lửng đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
4. Cách xác định Số tầng cao của công trình thuộc mục 2.1:
[...]
- Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp sau:
+ Nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà.
+ Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2.
+ Các công trình khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
Như vậy, tầng lửng được quy định:
- Tầng lửng ≤ 65% diện tích sàn tầng bên dưới
- Chỉ được phép có 1 tầng lửng không được tính vào tổng số tầng cao của ngôi
Quy định về thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng quy định về việc thiết kế ây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân như sau:
Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
[...]
2. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;
c) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
[...]
Như vậy, đối với nhà ở riêng lẻ:
- Nhà không có tầng hầm và < 250m2 diện tích sàn hoặc < 3 tầng hoặc cao < 12m: tự thiết kế
- Nhà < 7 tầng hoặc có 1 tầng hầm: phải được thiết kế bởi đơ vị có năng lực
- Nhà từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 2 tầng hầm trở lên: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật