QCVN về khí thải xe mô tô, xe gắn máy đề xuất năm 2025 mới nhất là gì?

QCVN về khí thải xe mô tô, xe gắn máy đề xuất năm 2025 mới nhất là gì? Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là bao nhiêu?

Nội dung chính

    QCVN về khí thải xe mô tô, xe gắn máy đề xuất năm 2025 mới nhất là gì?

    Ngày Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa công bố dự thảo về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam. Tại dự thảo đề xuất giải pháp B về Quy định lộ trình áp dụng QCVN về khí thải đối với xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam như sau:

    (1) Giai đoạn từ 01/01/2027

    - Quy định áp dụng: Bắt đầu thực hiện kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đang lưu hành từ 01 tháng 01 năm 2027 đối với xe mô tô, xe gắn máy lưu hành trên địa bàn 02 thành phố trực thuộc Trung ương, gồm thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể:

    + Xe mô tô sản xuất trước năm 2008, áp dụng Mức 1 - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam.

    + Xe mô tô sản xuất từ năm 2008 đến năm 2016, áp dụng Mức 2 - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam.

    + Xe mô tô sản xuất từ năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2026, áp dụng Mức 3 - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam.

    + Xe mô tô sản xuất sau ngày 01 tháng 7 năm 2026, áp dụng Mức 4 - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam.

    + Xe gắn máy sản xuất trước năm 2016, áp dụng Mức 1 - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam.

    + Xe gắn máy sản xuất từ năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2027, áp dụng Mức 2 - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam.

    + Xe gắn máy sản xuất từ ngày 01 tháng 7 năm 2027, áp dụng Mức 4 - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành ở Việt Nam.

    (2) Giai đoạn từ 01/01/2028

    - Quy định áp dụng: Áp dụng kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và Thừa Thiên Huế tương tự như giai đoạn trước.

    (3) Giai đoạn từ 01/01/2030

    - Quy định áp dụng: Áp dụng kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu hành trên phạm vi toàn quốc.

    QCVN về khí thải xe mô tô, xe gắn máy đề xuất năm 2025 mới nhất là gì?

    QCVN về khí thải xe mô tô, xe gắn máy đề xuất năm 2025 mới nhất là gì? (Hình từ Internet)

    Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ làm rõ về mức thu lệ phí trước bạ xe máy như sau:

    (1) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

    Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

    (2) Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

    - Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

    - Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Như vậy, Nếu xe đăng ký lần đầu thì mức lệ phí trước bạ đối với xe máy là 5%. Từ lần đăng ký thứ hai trở đi, mức lệ phí trước bạ áp dụng là 1%. Trường hợp xe từng nộp 2% rồi chuyển về địa bàn phải thu 5% thì vẫn phải nộp lại theo mức 5%; còn nếu đã nộp 5% thì các lần sau chỉ cần nộp 1%.

    Lệ phí trước bạ nhà đất có tăng hay không? Lệ phí trước bạ nhà đất tính như thế nào?

    Quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định về bảng giá đất như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    [...]
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
    Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
    [...]

    Lệ phí trước bạ nhà đất có tăng hay không? Như vậy, từ 1/1/2026 Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ thay đổi bảng giá đất. Theo thực tiễn áp dụng bảng giá đất giai đoạn 2020-2024, giá đất đã tăng từ 5% đến 15% so với giai đoạn 2015-2019. Nên lệ phí trước bạ có thể sẽ tăng nếu như bảng giá đất từ 1/1/2026 tăng giá.

    Lệ phí trước bạ nhà đất tính như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về cách tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau:

    Lệ phí trước bạ = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất x 0,5%


    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    102