Bảng giá mức thu lệ phí trước bạ 2026? Mức thu lệ phí trước bạ mới nhất 2026
Nội dung chính
Bảng giá mức thu lệ phí trước bạ 2026? Mức thu lệ phí trước bạ mới nhất 2026
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 51/2025/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) cụ thể như sau:
Dưới đây là chi tiết bảng giá mức thu lệ phí trước bạ mới nhất 2026
| STT | Danh mục tài sản | Mức thu lệ phí trước bạ |
|---|---|---|
| 1 | Nhà, đất | 0,5% |
| 2 | Súng săn; súng thể thao | 2% |
| 3 | Tàu thủy (kể cả sà lan, ca nô,…), thuyền (kể cả du thuyền), tàu bay | 1% |
| 4 | Xe máy | Lần đầu: 2%; Lần 2 trở đi: 1% |
| 5 | Ô tô và phương tiện tương tự (rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe 4 bánh gắn động cơ, xe máy chuyên dùng) | 2% (trừ các trường hợp dưới đây) |
| 5.1 | Ô tô chở người ≤ 9 chỗ (kể cả pick-up chở người) | Lần đầu: 10% (địa phương có thể tăng tối đa đến 15%); Lần 2 trở đi: 2% |
| 5.2 | Ô tô pick-up chở hàng cabin kép; ô tô tải VAN (≥ 2 hàng ghế, có vách ngăn cố định) | Lần đầu: 60% mức của ô tô ≤ 9 chỗ; Lần 2 trở đi: 2% |
| 5.3 | Ô tô điện chạy pin | Từ 01/3/2025 - 28/02/2027: lần đầu 0%; Lần 2 trở đi: 2% |
| Lưu ý: Đối với các loại phương tiện xe tại mục 5 nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc | ||
| 6 | Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy phải đăng ký lại | Áp dụng theo mức của loại tài sản; riêng ô tô: 2% |
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không còn thuộc diện miễn thì phải nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, được tính trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân, nếu tài sản đã có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì khi đăng ký lại phải nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần thứ hai trở đi. Ngược lại, nếu ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân chưa đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có căn cứ xác định đã đăng ký thì áp dụng mức thu lần đầu.
Đồng thời, mức lệ phí trước bạ đối với các tài sản nêu trên được khống chế tối đa không quá 500 triệu đồng cho mỗi tài sản trong mỗi lần đăng ký, trừ trường hợp ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, tàu bay và du thuyền.
>>>> XEM THÊM: Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy TẠI ĐÂY

Bảng giá mức thu lệ phí trước bạ 2026? Mức thu lệ phí trước bạ mới nhất 2026 (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:
(1) Nhà, đất.
(2) Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
(3) Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
(4) Thuyền, kể cả du thuyền.
(5) Tàu bay.
(6) Xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi chung là xe máy) theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
(7) Xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
(8) Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ năm 2026 thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:
(1) Khai và nộp hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất phải thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(2) Ghi nhận nợ trên giấy chứng nhận: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ, cơ quan này sẽ ghi rõ "Nợ lệ phí trước bạ" vào giấy chứng nhận trước khi cấp cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà, đất.
(3) Xử lý nợ khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho: Khi nhận được hồ sơ chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn nợ lệ phí trước bạ, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm theo "Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai" sang Cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế sẽ tính toán và thông báo số tiền lệ phí trước bạ còn nợ để hộ gia đình, cá nhân nộp đủ trước khi thực hiện các thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
