Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có được cùng đứng tên trên sổ đỏ không?
Nội dung chính
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có được cùng đứng tên trên sổ đỏ không?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì người nước ngoài được hiểu là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
(1) Tổ chức trong nước;
(2) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
(3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
(4) Cộng đồng dân cư;
(5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
(6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
(7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ theo quy định nêu trên, người nước ngoài không phải là người sử dụng đất được pháp luật thừa nhận. Do đó, người nước ngoài dù đã kết hôn với người Việt Nam thì cũng không được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ).
Như vậy, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì không được cùng đứng tên trên sổ đỏ.
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có được cùng đứng tên trên sổ đỏ không? (Hình từ Internet)
Người nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm b và điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
(1) Mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023;
(2) Mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại (1).
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì người nước ngoài là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng chỉ được sở hữu căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức nêu tại (1) và (2).
Tuy nhiên, người nước ngoài không được sở hữu nhà ở một cách tự do mà bị giới hạn số lượng sở hữu nhà ở như sau (căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Nhà ở 2023)
- Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà;
- Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố người nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định nêu trên.
Ngoài ra, việc sở hữu nhà ở của người nước ngoài không phải là sở hữu lâu dài mà bị giới hạn thời gian sở hữu theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 như sau:
- Người nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện người nước ngoài là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ sau:
(1) Giấy tờ chứng minh đối tượng người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
- Hộ chiếu nước ngoài;
- Cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
(2) Giấy tờ chứng minh điều kiện người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
- Hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc;
- Giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.