Người nước ngoài có được sở hữu căn hộ chung cư ở Việt Nam không?
Nội dung chính
Căn hộ chung cư là gì?
Theo tiết 1.4.6 tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD về Nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD, căn hộ chung cư được định nghĩa là căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.
Người nước ngoài có được sở hữu căn hộ chung cư ở Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Người nước ngoài có được sở hữu căn hộ chung cư ở Việt Nam không?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Nhà ở 2023 về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
...
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
...
Dẫn chiếu đến điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 về tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
...
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
...
Theo đó, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Và theo khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có thể sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
(1) Thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023;
(2) Được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại (1).
Lưu ý: Người nước ngoài trong trường hợp trên phải đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều 18 Luật Nhà ở 2023, cụ thể phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Khi sở hữu căn hộ chung cư ở Việt Nam, người nước ngoài có những quyền hạn gì?
Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2023, khi được sở hữu căn hộ chung cư ở Việt Nam, người nước ngoài có những quyền hạn sau đây:
- Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
- Trường hợp cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023 này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
- Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.
Trường hợp bên được tặng cho, mua nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 thì có quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023.