Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước theo Nghị định 114 là ai?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước theo Nghị định 114 là ai? Đập, hồ chứa nước thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước theo Nghị định 114 là ai?

    Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi như sau:

    Điều 10. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước
    1. Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước
    a) Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nghiệm thu đưa vào khai thác.
    b) Đối với đập, hồ chứa nước đang khai thác mà chưa kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
    c) Đập, hồ chứa nước đang khai thác khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng; thay đổi chủ sở hữu, chủ quản lý, tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân khai thác phải điều chỉnh bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
    2. Tờ khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi gồm:

    - Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nghiệm thu đưa vào khai thác.

    - Đối với đập, hồ chứa nước đang khai thác mà chưa kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    - Đập, hồ chứa nước đang khai thác khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng; thay đổi chủ sở hữu, chủ quản lý, tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân khai thác phải điều chỉnh bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.

    Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước theo Nghị định 114 là ai?

    Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước theo Nghị định 114 là ai? (Hình từ Internet)

    Đập, hồ chứa nước thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp của đập, hồ chứa nước thủy lợi lớn như sau:

    Điều 3. Phân loại đập, hồ chứa nước
    1. Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
    b) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
    c) Hồ chứa nước có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
    2. Đập, hồ chứa nước lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
    b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
    c) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
    [...]

    Đập, hồ chứa nước thủy lợi lớn thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP;

    - Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;

    - Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.

    Tổ chức khai thác đập, hồ chứa nước phải kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định tổ chức khai thác đập, hồ chứa nước phải kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước như sau:

    Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định sau:

    - Kiểm tra thường xuyên, quan sát trực quan tại hiện trường để nắm bắt kịp thời hiện trạng đập, hồ chứa nước;

    - Trước mùa mưa hằng năm, phải kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước;

    - Sau mùa mưa hằng năm, phải kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng; theo dõi diễn biến các hư hỏng của đập, hồ chứa nước; rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai; đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, xuống cấp;

    - Ngay sau khi có mưa, lũ lớn trên lưu vực hoặc động đất mạnh tại khu vực công trình phải kiểm tra đánh giá hiện trạng an toàn đập, hồ chứa nước;

    - Trường hợp phát hiện đập, hồ chứa nước có hư hỏng đột xuất, phải báo cáo ngay cho chủ sở hữu, chủ quản lý đập, hồ chứa nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời phải thực hiện ngay biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1