Người nước ngoài có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không
Nội dung chính
Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật có tên đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quan trọng như thế nào?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là "sổ đỏ" hoặc "sổ hồng") là tài liệu pháp lý quan trọng, xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân, tổ chức, hoặc hộ gia đình. Tầm quan trọng của Giấy chứng nhận thể hiện ở các khía cạnh sau:
(1) Theo điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
(2) Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định khoản 1 và 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện).
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Vì vậy, việc có hay không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định phương thức giải quyết tranh chấp đất đai. Đồng thời, khi xử lý tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền xem Giấy chứng nhận như một trong những căn cứ pháp lý để đưa ra quyết định.
- Là căn cứ để xác định loại đất khi xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều 33 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)
- Là thành phần trong hồ sơ đăng ký biến động đất đai (Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)
- Là căn cứ xác nhận ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà ở (Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)
- Là điều kiện để được bồi thường hoặc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 95 Luật Đất đai 2024)
- …
Người nước ngoài có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Người nước ngoài có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?
Dựa trên Điều 4 Luật Đất đai 2024, người nước ngoài là người gốc Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, theo Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về người nước ngoài là người gốc Việt Nam là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Từ những quy định trên, có thể thấy trường hợp người nước ngoài không phải là người gốc Việt Nam thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.