Người dân có được cấp sổ đỏ dựa trên bản án đã có hiệu lực hay không?
Nội dung chính
Người dân có được cấp sổ đỏ dựa trên bản án đã có hiệu lực hay không?
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên bản án, người dân cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Bản án có hiệu lực pháp luật
Bản án được sử dụng làm cơ sở để yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải là bản án đã qua xét xử sơ thẩm và phúc thẩm, không còn khả năng bị kháng cáo, kháng nghị hoặc đã hết thời hạn thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị của các bên liên quan, đồng thời không bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
(2) Nội dung bản án dùng làm căn cứ để yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải xác định rõ quyền sở hữu đất của cá nhân hoặc tổ chức
Cụ thể nội dung bản án phải xác định cụ thể về việc ai là người có quyền sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất đồng thời xác định rõ vị trí, diện tích và mục đích sử dụng đất. Nếu bản án không thể hiện đầy đủ các thông tin này, việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án sẽ gặp nhiều khó khăn vì khó xác định thửa đất và người sở hữu hợp pháp. Vì vậy, để đảm bảo quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra thuận lợi, bản án cần phải chi tiết và rõ ràng.
(3) Hồ sơ giấy tờ đầy đủ và hợp lệ
Người yêu cầu cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để đảm bảo quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án diễn ra thuận lợi. Việc này giúp tiết kiệm thời gian và tránh các sai sót không cần thiết.
(4) Đã hoàn thành xong nghĩa vụ tài chính
Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật, bao gồm: Tiền sử dụng đất (nếu có); Lệ phí trước bạ; các loại thuế, phí khác,…
(5) Đóng đầy đủ tiền án phí, lệ phí Toà án (nếu có)
Trường hợp, bản án tuyên người được công nhận quyền sử dụng đất có nghĩa vụ đóng tiền án phí, lệ phí thì phải đóng đầy đủ, lấy biên lai từ cơ quan Thi hành án để nộp vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào bản án được thực hiện theo trình tự quy định tại Phần II, Mục C, Nghị định 151/2025/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Theo quy định tại Phần I, Mục B, Nghị định 151/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án bao gồm:
(1) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15;
(2) Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án xác nhận cá nhân, hộ gia đình được quyền sử dụng đất;
(3) Giấy tờ, tài liệu liên quan đến nguồn gốc và quá trình sử dụng đất (ví dụ: sổ mục kê, bằng khoán, giấy tờ mua bán, tặng cho, thừa kế…);
(3) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
(4) Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu cấp giấy chứng nhận.
Người yêu cầu chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ đầy đủ tại Trung tâm hành chính công của UBND xã/phường nơi có đất.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
- Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
Bước 3: Xử lý yêu cầu
Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án từ cơ quan tiếp nhận, UBND cấp xã thực hiện các công việc theo quy định nhằm kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án theo quy định của pháp luật về đất đai.
Nếu thửa đất trước đó chưa được trích đo địa chính hoặc chưa có bản đồ địa chính, cơ quan chức năng sẽ thực hiện trích đo. Hoàn tất trích đo, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định các nghĩa vụ tài chính và thông báo cho cá nhân, hộ gia đình thực hiện đầy đủ (nếu có).
Bước 4: Thông báo kết quả
Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ban hành Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP và chuyển đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Bước 5: Nộp lệ phí
Khi thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án, người yêu cầu có thể phải nộp các khoản chi phí bao gồm: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân, phí thẩm định hồ sơ… Người yêu cầu có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án.

Người dân có được cấp sổ đỏ dựa trên bản án đã có hiệu lực hay không? (Hình từ Internet)
Cấp sổ đỏ có phải là thủ tục hành chính về đất đai không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024 về các thủ tục hành chính về đất đai như sau:
Điều 223. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
[...]
Như vậy, có thể khẳng định rằng cấp sổ đỏ là một trong những thủ tục hành chính về đất đai.
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu tại UBND xã hiện nay, có thủ tục phải niêm yết 15 ngày không?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Mục II Phần C Phần V PHỤ LỤC I tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
II. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất
[...]
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
c) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai mà không có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng thì không thực hiện việc xác định việc đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng, việc đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng do chủ sở hữu công trình chịu trách nhiệm.
d) Niêm yết công khai các nội dung xác nhận theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).
[...]
Theo như quy định trên thì khi làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu tại UBND xã, bắt buộc phải thực hiện việc niêm yết công khai trong thời hạn 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất. Trong thời gian này, UBND xã cũng có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).
