Người nhận thừa kế nhà đất phải nộp những khoản tiền nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người nhận thừa kế nhà đất phải nộp những khoản tiền nào? Người nhận thừa kế nhà đất có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

Nội dung chính

    Người nhận thừa kế nhà đất phải nộp những khoản tiền nào?

    Khi nhận di sản thừa kế nhà đất, người thừa kế phải nộp một số khoản tiền theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp được miễn. Dưới đây là các khoản tiền có thể phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất.

    (1) Thuế thu nhập cá nhân

    Trường hợp 1: Được miễn thuế khi nhận thừa kế nhà đất

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh chị em ruột với nhau.

    Trường hợp 2: Phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế nhà đất

    Nếu không thuộc trường hợp được miễn tại trường hợp 1, người nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

    Căn cứ điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản thuộc diện chịu thuế, bao gồm:

    - Quyền sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;

    - Quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà hình thành trong tương lai;

    - Kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng gắn liền với đất (kể cả công trình hình thành trong tương lai);

    - Quyền thuê đất;

    - Quyền thuê mặt nước;

    - Các khoản thu nhập khác từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.

    Mức thuế phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất:

    Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:

    Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được

    Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.

    (2) Lệ phí trước bạ

    Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế nhà đất

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là di sản thừa kế giữa những người sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội;

    - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh, chị, em ruột với nhau.

    Trường hợp 2: Phải đóng lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế nhà đất

    Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:

    Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được

    Trong đó, giá trị bất động sản nhận được căn cứ theo giá của Nhà nước, cụ thể:

    - Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá đất tại bảng giá đất.

    - Đối với di sản thừa kế là nhà ở thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do các tỉnh, thành quy định (phải xem tại văn bản của từng tỉnh, thành).

    (3) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

    Người nhận thừa kế phải nộp khoản lệ phí này nếu có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới (muốn đứng tên riêng trên Giấy chứng nhận thay vì chỉ đăng ký biến động để ghi tên vào trang 4 của Giấy chứng nhận cũ).

    Mức lệ phí phải nộp: Dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.

    (4) Phí thẩm định hồ sơ

    Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định:

    Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

    Theo đó, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

    Người nhận thừa kế nhà đất phải nộp những khoản tiền nào?

    Người nhận thừa kế nhà đất phải nộp những khoản tiền nào? (Hình từ Internet)

    Người nhận thừa kế nhà đất có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

    Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc người nhận thừa kế nhà đất thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản như sau:

    Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Như vậy, người nhận thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, nhưng chỉ trong phạm vi giá trị di sản mà mình được hưởng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

    Nói cách khác, người thừa kế không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho người đã mất, mà chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần di sản nhận được.

    Nếu người thừa kế không có nhu cầu sử dụng đất thừa kế, có thể từ chối nhận thừa kế không?

    Căn cứ theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về việc từ chối nhận di sản như sau:

    Điều 620. Từ chối nhận di sản
    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

    Như vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, bao gồm cả quyền sử dụng đất, nếu không có nhu cầu hoặc không muốn nhận, nhưng việc từ chối phải được lập thành văn bản và thực hiện trước thời điểm chia di sản. Tuy nhiên, không được từ chối nếu mục đích là để trốn tránh nghĩa vụ tài sản của bản thân.

    saved-content
    unsaved-content
    1