Khi nào cần thực hiện việc chia lại di sản thừa kế nhà đất?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khi nào cần thực hiện việc chia lại di sản thừa kế nhà đất? Nếu di chúc bị thất lạc việc chia thừa kế nhà đất được thực hiện thế nào?

Nội dung chính

    Khi nào cần thực hiện việc chia lại di sản thừa kế nhà đất?

    Căn cứ theo Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản qua đời. Kể từ thời điểm này, những người thừa kế bắt đầu phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với di sản.

    Trong một số trường hợp đặc biệt, sau khi đã chia thừa kế nhưng lại xuất hiện tình huống mới như có người thừa kế khác, có người mất quyền thừa kế, hoặc tìm thấy di chúc… thì việc giải quyết sẽ thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, cụ thể:

    Trường hợp 1: Có người thừa kế mới

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp 2: Có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp 3: Tìm thấy di chúc bị thất lạc

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.Như vậy, đối với những trường hợp trên, phần di sản liên quan sẽ được xử lý bằng tiền hoặc chia lại theo nội dung di chúc, tùy theo từng tình huống và thỏa thuận của các bên.

    Khi nào cần thực hiện việc chia lại di sản thừa kế nhà đất?

    Khi nào cần thực hiện việc chia lại di sản thừa kế nhà đất? (Hình từ Internet)

    Nếu di chúc bị thất lạc việc chia thừa kế nhà đất được thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:

    (1) Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

    (2) Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

    (3) Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

    Di chúc bị thất lạc chỉ được chia theo di chúc nếu tìm lại được hoặc chứng minh được nội dung. Nếu không xác định được ý chí của người lập di chúc, di sản sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

    Đồng thời, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người được thừa kế theo pháp luật như sau:

    (1) Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    (2) Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

    (3) Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, người có thể thừa kế đất đai theo pháp luật được chia thành 03 hàng thừa kế với từng đối tượng khác nhau. Và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Lưu ý, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Có cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế đất đai theo di chúc hay không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thi nhập chịu thuế như sau:

    Điều 9. Các khoản thu nhập chịu thuế
    Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
    [...]
    9. Thu nhập từ nhận thừa kế
    Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
    [...]
    c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

    Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội;

    - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh chị em ruột với nhau.

    Theo như quy định trên, nếu cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế không thuộc các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các tài sản thừa kế bao gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai).

    saved-content
    unsaved-content
    1