Vợ có được thừa kế đất đai thuộc sở hữu riêng trước hôn nhân của chồng hay không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Vợ có được thừa kế đất đai thuộc sở hữu riêng trước hôn nhân của chồng hay không? Người nhận thừa kế đất đai có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

Nội dung chính

    Vợ có được thừa kế đất đai thuộc sở hữu riêng trước hôn nhân của chồng hay không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Do đó, khi người chồng mất, toàn bộ tài sản của người chồng bao gồm tài sản riêng và phần tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

    (1) Trường hợp người chồng mất có để lại di chúc

    Căn cứ khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, nếu di chúc không phân định rõ phần di sản của từng người, di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người thừa kế được nhắc tới trong di chúc.

    Tuy nhiên, theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, vẫn có những đối tượng được hưởng thừa kế ngay cả khi không được nêu tên trong di chúc, gồm: con chưa thành niên, cha mẹ, vợ/chồng của người để lại di sản, và con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động.

    Do đó, trong trường hợp vợ không được nêu tên trong di chúc, vẫn có quyền nhận thừa kế, trừ khi đã từ chối hoặc không có quyền nhận. Trong thực tế, vợ thường được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

    (2) Trường hợp người chồng mất không để lại di chúc

    Nếu không có di chúc, toàn bộ khối tài sản chung 02 vợ chồng và tài sản riêng trước thời kì hôn nhân của người chồng sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

    Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, toàn bộ di sản sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất.

    Theo đó, toàn bộ di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo quy định tại điều 651  Bộ luật Dân sự 2015. Lúc này, người vợ là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được hưởng 1 suất thừa kế.

    Như vậy, Vợ có quyền thừa kế đất đai thuộc sở hữu riêng của chồng trước hôn nhân. Nếu chồng để lại di chúc, vợ vẫn thuộc nhóm đối tượng được hưởng thừa kế theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, trừ khi từ chối hoặc không có quyền nhận.

    Nếu không có di chúc, toàn bộ di sản, bao gồm tài sản riêng của chồng trước hôn nhân và tài sản chung của vợ chồng, sẽ được chia theo pháp luật; vợ là thành viên hàng thừa kế thứ nhất nên được hưởng một suất thừa kế nhất định.

    Ví dụ: Ông A có một mảnh đất đứng tên ông A trước thời kỳ hôn nhân và có 1 căn nhà là tài sản chung 2 vợ chồng ông A và bà B sau khi cưới.

    Trường hợp ông A mất mà không để lại di chúc, toàn bộ mảnh đất và căn nhà sẽ được chia đều cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha mẹ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông.

    Trường hợp ông A mất mà để lại di chúc, nếu phân chia rõ phần hưởng của người vợ là bà B thì bà B sẽ được hưởng đúng phần như đã phân trong di chúc.

    Nếu ông A để lại di chúc nhưng lại không có tên bà B trong đó hoặc có nhưng không nêu rõ phần di sản được hưởng thì bà B sẽ được hưởng 1 suất bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

    Vợ có được thừa kế đất đai thuộc sở hữu riêng trước hôn nhân của chồng hay không?

    Vợ có được thừa kế đất đai thuộc sở hữu riêng trước hôn nhân của chồng hay không? (Hình từ Internet)

    Người nhận thừa kế đất đai có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

    Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc người nhận thừa kế nhà đất thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản như sau:

    Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Như vậy, người nhận thừa kế đất đai phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, nhưng chỉ trong phạm vi giá trị di sản mà mình được hưởng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

    Nói cách khác, người thừa kế đất đai không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho người đã mất, mà chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần di sản nhận được.

    Văn bản về thừa kế di sản đất đai có cần phải công chứng không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

    saved-content
    unsaved-content
    1