Lô gia gắn liền với căn hộ có phải là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư không?

Lô gia gắn liền với căn hộ có phải là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư không?

Nội dung chính

    Lô gia gắn liền với căn hộ có phải là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 142 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư
    1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
    a) Phần diện tích trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
    b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
    c) Hệ thống trang thiết bị sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung quy định tại khoản 2 Điều này.
    ...

    Như vậy, theo quy định pháp luật lô gia gắn liền với căn hộ được xem là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.

    Lô gia gắn liền với căn hộ có phải là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư không?Lô gia gắn liền với căn hộ có phải là phần sở hữu riêng
    trong nhà chung cư không? (Hình từ internet)

    Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 142 Luật Nhà ở 2023 thì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

    - Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều 142 Luật Nhà ở 2023; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

    - Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư bao gồm: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có), hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

    - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

    - Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc trường hợp đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc không thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được phê duyệt bao gồm: sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung dự án đã được phê duyệt.

    Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư khác nhau thế nào?

    Căn cứ khoản 1, 2 Điều 142 Luật Nhà ở 2023 về phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư quy định như sau:

    Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư
    1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
    a) Phần diện tích trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
    b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
    c) Hệ thống trang thiết bị sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
    a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
    b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư bao gồm: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có), hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
    ...

    Theo đó, phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư khác nhau ở các yếu tố sau:

    - Phần sở hữu riêng:

    + Bao gồm diện tích trong căn hộ, cả ban công và lô gia liên kết với căn hộ đó.

    + Các khu vực khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.

    + Hệ thống trang thiết bị phục vụ riêng, như các thiết bị gắn liền với căn hộ hoặc các khu vực thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu. Các thiết bị này không bao gồm trang thiết bị thuộc sở hữu chung.

    - Phần sở hữu chung:

    + Bao gồm diện tích còn lại của nhà chung cư không thuộc phần sở hữu riêng. Ví dụ: khu sinh hoạt cộng đồng.

    + Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực (như khung, cột, tường chịu lực), hệ thống kỹ thuật, và các tiện ích sử dụng chung cho tất cả cư dân, như hệ thống thang máy, hành lang, cầu thang bộ, lối thoát hiểm, và hệ thống cấp điện, nước, ga, thoát nước, phòng cháy chữa cháy.

    - Điểm khác biệt chính là phần sở hữu riêng phục vụ nhu cầu của từng chủ sở hữu cụ thể và được công nhận riêng lẻ, trong khi phần sở hữu chung bao gồm các khu vực và hệ thống cần thiết cho sự vận hành của cả tòa nhà và dành cho tất cả các cư dân sử dụng.

    13