Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là gì?
Nội dung chính
Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là gì?
Căn cứ tại Điều 28 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:
Điều 28. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản nhóm I, nhóm II chưa khai thác, được xác định căn cứ vào kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:
1. Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;
2. Khu vực có khoáng sản nhưng được ưu tiên phát triển kinh tế mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh nổi trội;
3. Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.
Như vậy, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản nhóm I, nhóm II chưa khai thác, được xác định căn cứ vào kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:
- Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;
- Khu vực có khoáng sản nhưng được ưu tiên phát triển kinh tế mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh nổi trội;
- Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.
Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là gì? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:
Điều 30. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản và cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;
b) Đưa ra một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia để bổ sung vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II theo quy định của pháp luật về quy hoạch; phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Như vậy, việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản và cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;
- Đưa ra một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia để bổ sung vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II theo quy định của pháp luật về quy hoạch; phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024.
Hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 193/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ, trình tự khoanh định, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia như sau:
Điều 18. Hồ sơ, trình tự khoanh định, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá hoặc thăm dò khoáng sản;
c) Bản đồ khu vực khoáng sản (tỷ lệ tối thiểu 1:25.000) thể hiện rõ ranh giới khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia và các thông tin liên quan;
d) Dự thảo kế hoạch bảo vệ và quản lý khu vực dự trữ khoáng sản;
đ) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức thực hiện việc khoanh định, trình phê duyệt, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo trình tự sau:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá và lập hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan để hoàn thiện hồ sơ;
c) Thành lập Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, nhà khoa học và các tổ chức liên quan, để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
d) Hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
đ) Công bố danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được phê duyệt.
Như vậy, hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
- Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá hoặc thăm dò khoáng sản;
- Bản đồ khu vực khoáng sản (tỷ lệ tối thiểu 1:25.000) thể hiện rõ ranh giới khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia và các thông tin liên quan;
- Dự thảo kế hoạch bảo vệ và quản lý khu vực dự trữ khoáng sản;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).