Luật Đất đai 2024

Nghị định 193/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Địa chất và khoáng sản

Số hiệu 193/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 02/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 193/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 4, khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 8, khoản 5 Điều 12, khoản 4 Điều 22, khoản 4 Điều 23, khoản 5 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 3 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 10 Điều 33, khoản 5 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Điều 39, khoản 4 Điều 40, khoản 3 Điều 42, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 44, khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 46, khoản 5 Điều 47, khoản 3 Điều 48, khoản 5 Điều 49, khoản 5 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản 5 Điều 52, khoản 4 Điều 53, khoản 5 Điều 54, khoản 3 Điều 55, khoản 2 Điều 57, khoản 4 Điều 58, khoản 3 Điều 59, khoản 9 Điều 60, khoản 5 Điều 61, khoản 6 Điều 62, khoản 5 Điều 64; khoản 3 Điều 65, khoản 6 Điều 66, khoản 3 Điều 67, khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều 70, khoản 5 Điều 71, khoản 5 Điều 73, khoản 2 Điều 74, khoản 6 Điều 75, khoản 3 Điều 78, khoản 7 Điều 83, khoản 4 Điều 84, khoản 4 Điều 86, khoản 5 Điều 87, khoản 3 Điều 88, khoản 5 Điều 89, khoản 4 Điều 90, khoản 3 Điều 92, khoản 7 Điều 94, khoản 4 Điều 96, khoản 4 Điều 97, khoản 5 Điều 99, khoản 5 Điều 100, khoản 3 Điều 101, khoản 5 Điều 102, khoản 3 Điều 103, khoản 5 Điều 105, khoản 5 Điều 107, khoản 4 Điều 108, điểm c khoản 2 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản; một số biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản và các hoạt động khác có liên quan đến địa chất và khoáng sản trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản là hệ thống các biện pháp kỹ thuật; trang thiết bị, phương tiện; công nghệ được áp dụng và tổ chức sản xuất nhằm bảo đảm an toàn cho người và thiết bị trong khai thác khoáng sản.

2. Đất đá thải mỏ là đất, đá, cát, sét và các khoáng chất khác được thải loại từ hoạt động khai thác khoáng sản, được lưu trữ và bảo quản tại các kho, bãi thải mỏ hoặc được chôn lấp đáp ứng các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường.

3. Quặng đuôi là vật chất được thải ra trong quá trình chế biến khoáng sản có dạng bùn, gồm hai thành phần rắn và lỏng, trong đó phần rắn là các hạt mịn còn lại sau khi thu hồi khoáng sản có ích từ khoáng sản nguyên khai, phần lỏng là hỗn hợp nước thải và các hóa chất hòa tan sau quá trình chế biến khoáng sản.

4. Bãi thải mỏ là khu vực dùng để chứa đất đá thải và các tạp chất khác trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản.

5. Ranh giới mỏ là phạm vi không gian cuối cùng mà các công trình khai thác khoáng sản có thể phát triển tới đó trong những điều kiện kinh tế - kỹ thuật cụ thể.

6. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản là việc xác định tổ chức, cá nhân được quyền thăm dò, khai thác khoáng sản khi tham gia cuộc đấu giá theo nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này, Luật Địa chất và khoáng sảnLuật Đấu giá tài sản.

7. Người có quyền đưa tài sản là quyền khai thác khoáng sản ra đấu giá là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

8. Mức độ tin cậy địa chất của trữ lượng khoáng sản là chỉ tiêu đánh giá mức độ chắc chắn hoặc tin cậy được tính theo phần trăm (%) của trữ lượng khoáng sản ước tính (tăng hoặc giảm) dựa trên cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản đã thu thập được trong quá trình thăm dò.

Điều 4. Danh mục khoáng sản theo nhóm

1. Danh mục khoáng sản nhóm I, II, III và IV được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trên cơ sở kết quả thăm dò khoáng sản, hiệu quả kinh tế khi sử dụng khoáng sản, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng điều chỉnh, bổ sung danh mục khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định phân nhóm đối với khoáng sản có nhiều mục đích sử dụng khác nhau.

Điều 5. Quy định về trách nhiệm đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường

1. Căn cứ tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, định kỳ 05 năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thu hoặc không thu kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản. Trường hợp quyết định thu kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thì kinh phí đóng góp được xác định theo nguyên tắc như sau:

a) Mức kinh phí đóng góp được xác định trên một đơn vị sản phẩm khoáng sản nguyên khai và được xác định theo từng nhóm, loại khoáng sản và phải bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 1% giá tính thuế tài nguyên tương ứng với từng nhóm, loại khoáng sản khai thác trên địa bàn;

b) Số tiền đóng góp được xác định theo năm trên cơ sở mức kinh phí đóng góp và sản lượng dự kiến khai thác.

2. Các hạng mục công trình được đóng góp kinh phí để đầu tư nâng cấp, duy tu gồm:

a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch;

b) Các công trình bảo vệ môi trường: Công trình xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải rắn;

c) Các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này nằm tại địa bàn nơi có khoáng sản được khai thác, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hoạt động khai thác khoáng sản và không thuộc các hạng mục đầu tư của dự án khai thác khoáng sản.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao cơ quan quản lý thu, sử dụng kinh phí đóng góp phù hợp với địa bàn có khoáng sản được khai thác.

Cơ quan được giao quản lý thu, sử dụng kinh phí đóng góp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, xây dựng và các pháp luật khác có liên quan.

Điều 6. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; phương án quản lý về địa chất và khoáng sản trong quy hoạch tỉnh

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II được thực hiện theo quy định tại các Điều 12 và Điều 13 của Luật Địa chất và khoáng sản và theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II.

3. Phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm các nội dung chính sau:

a) Khoanh định khu vực điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản đã được xác định trong quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản;

b) Khoanh định khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II đã được xác định trong quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

c) Phương án điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản nhóm III, nhóm IV do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện;

d) Khoanh định khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm III;

đ) Khoanh định khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II có quy mô phân tán, nhỏ lẻ;

e) Khoanh định khu vực khai thác tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV (nếu có).

Điều 7. Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản

1. Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chế độ, cách thức báo cáo, mẫu báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Chương II

ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT, ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Mục 1. THAM GIA ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 8. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tổ chức được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam; cá nhân tự nguyện tham gia điều tra địa chất về khoáng sản;

b) Có năng lực tài chính, được chứng minh thông qua các báo cáo tài chính đã kiểm toán hoặc tài liệu tương đương;

c) Có năng lực chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của đề án điều tra địa chất;

d) Cam kết thực hiện đầy đủ kinh phí và trách nhiệm liên quan đến đề án;

đ) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia hoạt động điều tra địa chất theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thực hiện các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản. Hợp đồng phải có các nội dung chính sau:

a) Nội dung, kinh phí, tiến độ điều tra;

b) Yêu cầu về bảo mật thông tin, dữ liệu điều tra địa chất, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước cho phép công bố;

c) Cam kết không yêu cầu hoàn trả kinh phí đầu tư nếu không đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò hoặc không có nhu cầu tiếp tục thăm dò;

d) Các yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

Điều 9. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản

1. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản và các khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Công bố và tiếp nhận hồ sơ

a) Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra kèm theo thông báo tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và trang thông tin điện tử của địa phương có diện tích điều tra địa chất về khoáng sản ít nhất 30 ngày. Thông báo tuyển chọn gồm các nội dung chính sau: Phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ, loại khoáng sản chính, yêu cầu kỹ thuật chủ yếu, dự kiến kinh phí thực hiện, thời gian thực hiện, thời hạn nộp hồ sơ và địa điểm nhận hồ sơ;

b) Tổ chức, cá nhân nộp trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo thông báo tại điểm a khoản này. Hồ sơ bao gồm: Thuyết minh đề án điều tra địa chất về khoáng sản; văn bản, tài liệu chứng minh năng lực tài chính; tài liệu minh chứng kinh nghiệm thực hiện công tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.

3. Quy trình tuyển chọn:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức các hoạt động sau:

a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý và hợp lệ của hồ sơ;

b) Thành lập và tổ chức họp Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản. Việc đánh giá hồ sơ dựa trên các tiêu chí: Tính khả thi và chất lượng của thuyết minh đề án điều tra địa chất về khoáng sản; năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản; kinh nghiệm và năng lực thực hiện;

c) Công khai kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trang thông tin của địa phương nơi thực hiện đề án;

d) Trình Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản;

đ) Thông báo cho tổ chức, cá nhân được tuyển chọn để ký kết hợp đồng thực hiện đề án điều tra địa chất về khoáng sản sau khi được Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kết quả tuyển chọn.

4. Điểm số theo tiêu chí đánh giá hồ sơ:

a) Điểm kỹ thuật (chiếm 60% tổng điểm): Độ chi tiết và tính khả thi của phương án điều tra địa chất về khoáng sản; năng lực chuyên môn của đội ngũ kỹ thuật thực hiện;

b) Điểm tài chính (chiếm 30% tổng điểm): Cam kết tài chính để thực hiện toàn bộ đề án; tính minh bạch và đầy đủ của các tài liệu chứng minh năng lực tài chính;

c) Điểm kinh nghiệm (chiếm 10% tổng điểm): Số lượng và quy mô, kinh nghiệm quản lý, thực hiện công tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.

5. Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản.

Mục 2. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 10. Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản có trách nhiệm gửi thông báo đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản.

2. Văn bản thông báo gồm các nội dung sau:

a) Tên tổ chức thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ;

b) Quyết định phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ;

c) Mục tiêu, nhiệm vụ, tọa độ, diện tích, phương pháp kỹ thuật chủ yếu và kế hoạch thi công (thời gian, nhân lực, thiết bị).

Điều 11. Đăng ký bổ sung và đăng ký điều chỉnh hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký bổ sung, đăng ký điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Địa chất và khoáng sản và được thực hiện như sau:

1. Tổ chức thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải có văn bản đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh sau khi đề án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận bổ sung hoặc điều chỉnh.

Văn bản đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung thay đổi so với văn bản đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.

2. Việc gửi văn bản đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.

Chương III

KHU VỰC KHOÁNG SẢN

Mục 1. KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, KHU VỰC TẠM THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 12. Hồ sơ, trình tự khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Dân tộc và Tôn giáo, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Tài chính về kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản về nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý với kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh.

3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan;

b) Báo cáo kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Bản đồ khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

4. Báo cáo kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại điểm b khoản 3 Điều này gồm các nội dung chính sau đây:

a) Căn cứ pháp lý và tài liệu làm cơ sở khoanh định, khoanh định điều chỉnh;

b) Nguyên tắc, phương pháp khoanh định, khoanh định điều chỉnh;

c) Kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh;

d) Tổng hợp danh mục các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản (Mỗi khu vực phải có bảng tọa độ các điểm khép góc theo hệ tọa độ VN-2000, trừ khu vực thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);

đ) Phụ lục chi tiết kèm theo mô tả thông tin của từng khu vực đã khoanh định.

5. Bản đồ khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều này được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, tỷ lệ từ 1:50.000 đến 1:25.000. Đối với các khu vực phức tạp về đối tượng cần bảo vệ, tỷ lệ bản đồ phải được thể hiện từ 1:10.000 đến 1:5.000 hoặc tỷ lệ lớn hơn.

Điều 13. Trình phê duyệt kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản

1. Sau khi tiếp thu, giải trình theo ý kiến góp ý của các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Nghị định này, trong thời hạn 15 ngày, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề nghị phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

b) Bảng tổng hợp việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan;

c) Báo cáo kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

d) Bản đồ khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

Quyết định phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được gửi đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường để theo dõi, phối hợp quản lý.

Điều 14. Chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Thẩm quyền chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Trường hợp có nhu cầu tiến hành hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản lập phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét, chấp thuận trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản.

3. Nội dung phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ gồm các nội dung chính sau:

a) Loại khoáng sản, phạm vi ranh giới khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản (thể hiện trên bản đồ địa hình với tỷ lệ phù hợp);

b) Mức độ điều tra cơ bản về địa chất; mức độ cần thiết tiến hành hoạt động khoáng sản;

c) Xác định đối tượng, số lượng, phạm vi phân bố của đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Nêu rõ cơ quan quản lý đối tượng cần bảo vệ;

d) Các yếu tố tác động đến đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản;

đ) Đề xuất các phương pháp, công nghệ áp dụng trong hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản; dự kiến các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến đối tượng cần bảo vệ;

e) Đánh giá về hiệu quả kinh tế khi tiến hành thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản trong khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) về nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng.

Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về mức độ ảnh hưởng đến đối tượng bảo vệ tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và việc chấp thuận cho phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Sau thời hạn này, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý với việc cho phép tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), Sở Nông nghiệp và Môi trường (đối với quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) tổng hợp hồ sơ theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 7 Điều này, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.

6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thăm dò khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thăm dò khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân;

b) Phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này.

7. Hồ sơ đề nghị chấp thuận khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân;

b) Phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Báo cáo hiện trạng hoạt động khai thác khoáng sản đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản tại khu vực liền kề hoặc giáp ranh với khu vực đề nghị giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản (nếu có).

8. Sau khi được chấp thuận thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 15. Bồi thường thiệt hại khi khu vực hoạt động khoáng sản, một phần khu vực hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích khi bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được bồi thường thiệt hại theo một trong các phương án sau đây:

1. Trường hợp thuộc đối tượng thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật về đất đai thì việc bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, việc bồi thường thiệt hại được thực hiện bằng tiền theo thỏa thuận giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi với tổ chức, cá nhân có giấy phép bị thu hồi do bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên cơ sở xác định chi phí thực tế nhà đầu tư đã thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, tài chính.

Kinh phí bồi thường được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh.

Mục 2. KHU VỰC CÓ KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN, NHỎ LẺ

Điều 16. Quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản để khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ thực tế tại địa phương, quy mô trữ lượng, tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

3. Đối với khu vực có khoáng sản đã được khoanh định, công bố khu vực phân tán, nhỏ lẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cấp giấy phép khai thác khoáng sản không phụ thuộc vào quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản.

Điều 17. Quy trình, thủ tục khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Căn cứ vào tài liệu địa chất quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Địa chất và khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ gửi về Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hồ sơ đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, trong đó nêu rõ các thông tin: Địa danh hành chính, tọa độ, diện tích; loại khoáng sản; đặc điểm phân bố khoáng sản và quy mô tài nguyên, trữ lượng của khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ được lập ở tỷ lệ 1:10.000, 1:5.000;

c) Các văn bản liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản.

2. Quy trình thẩm định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thẩm định các nội dung có liên quan đến việc chồng lấn với quy hoạch khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, mức độ nghiên cứu, độ tin cậy của tài liệu địa chất, đặc điểm phân bố khoáng sản, quy mô trữ lượng, tài nguyên khoáng sản và các vấn đề khác có liên quan;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung quy định tại điểm b khoản này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kết quả khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Trường hợp không ban hành quyết định, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nêu rõ lý do.

3. Đối với những khu vực đã được điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản nhưng chưa có số liệu về tài nguyên dự tính (cấp 333), Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định việc đánh giá tiềm năng khoáng sản hoặc không đánh giá tiềm năng khoáng sản trước khi khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

4. Kết quả khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã khoanh định được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trang thông tin của địa phương nơi khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ.

Mục 3. KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 18. Hồ sơ, trình tự khoanh định, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá hoặc thăm dò khoáng sản;

c) Bản đồ khu vực khoáng sản (tỷ lệ tối thiểu 1:25.000) thể hiện rõ ranh giới khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia và các thông tin liên quan;

d) Dự thảo kế hoạch bảo vệ và quản lý khu vực dự trữ khoáng sản;

đ) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức thực hiện việc khoanh định, trình phê duyệt, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo trình tự sau:

a) Tổ chức điều tra, đánh giá và lập hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan để hoàn thiện hồ sơ;

c) Thành lập Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, nhà khoa học và các tổ chức liên quan, để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

đ) Công bố danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được phê duyệt.

Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm:

a) Tờ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý và thực tiễn của việc điều chỉnh, báo cáo đánh giá tác động của việc điều chỉnh đến các mục tiêu dự trữ khoáng sản quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường;

b) Văn bản đề xuất hoặc ý kiến góp ý của các bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản dự trữ;

c) Bản đồ hiện trạng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trước và sau khi điều chỉnh, được thể hiện trên nền địa hình quốc gia tỷ lệ phù hợp;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức thực hiện việc điều chỉnh, trình phê duyệt điều chỉnh, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo trình tự sau:

a) Tổ chức đánh giá, lập hồ sơ điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, nhà khoa học và các tổ chức liên quan, để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

d) Công bố danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được phê duyệt điều chỉnh.

Điều 20. Thành phần hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản dự trữ khi thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải lập hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Báo cáo đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản dự trữ với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Địa chất và khoáng sản;

c) Bản đồ hiện trạng khu vực thực hiện dự án đầu tư, thể hiện ranh giới, vị trí các hạng mục công trình có khả năng tác động đến khoáng sản dự trữ, tỷ lệ tối thiểu 1:10.000;

d) Các tài liệu pháp lý liên quan đến dự án đầu tư, bao gồm: Báo cáo nghiên cứu liên khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt quy hoạch liên quan đến dự án đầu tư (nếu có).

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải lập hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và gửi về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để thẩm định, cho ý kiến.

Điều 21. Chấp thuận nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ khi thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì thẩm định hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng, lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Sau khi nhận được các ý kiến có liên quan, trong thời gian 05 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia có trách nhiệm theo dõi, giám sát và báo cáo định kỳ về tác động của dự án đến khoáng sản dự trữ cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 22. Thu hồi khoáng sản dự trữ quốc gia trong quá trình thực hiện dự án

1. Việc thu hồi khoáng sản là đối tượng dự trữ trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều 33 của Luật Địa chất và khoáng sản và được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phương án thu hồi khoáng sản như đối với việc thu hồi khoáng sản nhóm I quy định tại khoản 2 Điều 96 của Nghị định này.

3. Trường hợp phát hiện khoáng sản nhóm I khác so với khoáng sản dự trữ, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư phải báo cáo ngay Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quản lý, bảo vệ hoặc cho phép thu hồi.

4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 23. Quy định chung về giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản

1. Việc gửi hồ sơ, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thu hồi khoáng sản được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của tổ chức, cá nhân và được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện việc nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản.

3. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

a) Trong quá trình thẩm định, trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Trường hợp hồ sơ sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không được phát sinh nội dung yêu cầu mới;

b) Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ dừng thẩm định và thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện đồng thời thủ tục gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện tích hợp chung nhiều thủ tục vào một thủ tục hành chính và được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị gia hạn và điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản;

b) Điều kiện và thành phần hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nghị định này và bảo đảm không trùng lặp về thành phần của hồ sơ;

c) Thời hạn giải quyết hồ sơ tích hợp bằng thời hạn giải quyết thủ tục hành chính gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dài nhất.

5. Thời gian tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

6. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, dữ liệu và các tài liệu trong hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thu hồi khoáng sản.

Điều 24. Quy định chung về giải quyết thủ tục thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Việc gửi hồ sơ, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện như quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 23 của Nghị định này.

2. Thời gian sau đây không tính vào thời hạn thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Thời gian tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo yêu cầu;

b) Thời gian tổ chức, cá nhân thực hiện bổ sung công trình thăm dò theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 25. Cơ quan thẩm định hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thu hồi khoáng sản

1. Cơ quan thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính trong hoạt động khoáng sản:

a) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Cơ quan thẩm định hồ sơ xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản:

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công cơ quan chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 Luật Địa chất và khoáng sản.

Mục 2. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN NHÓM I, II VÀ III

Điều 26. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu hoặc bảo lãnh ngân hàng bảo đảm 100% của tổng dự toán đề án thăm dò khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;

b) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với Công ty cổ phần;

d) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;

đ) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu Công ty;

e) Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.

3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

4. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.

Điều 27. Tiêu chuẩn của nhân sự phụ trách kỹ thuật thăm dò khoáng sản

1. Đối với đề án thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhân sự phụ trách kỹ thuật thăm dò khoáng sản bao gồm chủ nhiệm đề án thăm dò và các nhân viên kỹ thuật phụ trách chuyên ngành.

2. Chủ nhiệm đề án thăm dò phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Luật Địa chất và khoáng sản và các quy định sau đây:

a) Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Có văn bằng đào tạo trình độ đại học trở lên thuộc ngành địa chất, khoáng sản (chuyên ngành địa chất thăm dò, kỹ thuật địa chất hoặc tương đương); đối với đề án thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là chuyên ngành địa chất thủy văn - địa chất công trình; có chứng chỉ chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức đào tạo chuyên ngành về địa chất thăm dò khoáng sản hoặc tương đương với chuyên ngành về địa chất thăm dò khoáng sản cấp;

c) Đối với đề án thăm dò khoáng sản nhóm I hoặc nhóm II, phải có kinh nghiệm tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm với vai trò theo văn bằng được đào tạo quy định tại điểm b khoản này. Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, chủ nhiệm đề án thăm dò còn phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là nhân viên kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản độc hại hoặc đã làm chủ nhiệm ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản từ bước lập đề án đến bước lập báo cáo kết quả thăm dò được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm III, phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là nhân viên kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản.

3. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ được thực hiện chức trách khi có quyết định giao nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản.

4. Trong cùng một thời gian, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ được phụ trách tối đa 02 đề án thăm dò khoáng sản. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản phải có thời gian chỉ đạo thi công ít nhất bằng 25% thời gian thi công đề án thăm dò được quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản khi lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

5. Nhân viên kỹ thuật phụ trách chuyên ngành phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và thời gian kinh nghiệm như sau:

a) Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 03 năm đối với người có trình độ đại học; trong đó, có ít nhất 01 năm tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò đối với khoáng sản độc hại;

b) Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm I hoặc nhóm II, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 03 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 02 năm đối với người có trình độ đại học;

c) Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm III, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 01 năm đối với người có trình độ đại học.

Điều 28. Yêu cầu về thiết bị, công cụ chuyên dùng thi công công trình thăm dò khoáng sản

1. Thiết bị, công cụ chuyên dùng (trực tiếp sở hữu hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác) để thi công công trình thăm dò khoáng sản phải bảo đảm số lượng, chất lượng, tính năng kỹ thuật đáp ứng với hạng mục, công việc trong đề án thăm dò khoáng sản.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp thăm dò khoáng sản phóng xạ, đất hiếm còn phải có thiết bị, công cụ chuyên dụng đáp ứng các yêu cầu về an toàn phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

Điều 29. Hồ sơ kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản phải có hồ sơ kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 27 và 28 của Nghị định này.

2. Hồ sơ kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, lưu giữ tại tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của hồ sơ kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản.

Điều 30. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khu vực khoáng sản được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 143 của Nghị định này, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân được xác định trong quyết định phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản là chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản;

b) Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân được để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại các khu vực không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều này và Điều 31 của Nghị định này.

2. Đối với khu vực khoáng sản được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 143 của Nghị định này, chỉ lựa chọn các doanh nghiệp là nhà đầu tư trong nước theo quy định của pháp luật về đầu tư để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều này và Điều 31 của Nghị định này. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về biên phòng Việt Nam.

3. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 8 Điều 143 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định này mà chỉ có 01 tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định này mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có vốn chủ sở hữu lớn nhất và đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 26 của Nghị định này;

b) Tổ chức, cá nhân đã và đang thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đang có hoạt động khai thác khoáng sản.

Điều 31. Trình tự thủ tục lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản và chưa xác định chủ đầu tư

Quy trình lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này được thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều 36 của Nghị định này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan, trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

Thời hạn thông báo là 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên.

3. Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác (nếu có); tiếp tục thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó tại trụ sở cơ quan, trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho đến khi kết thúc 10 ngày đăng thông báo đầu tiên.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân khác và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho cơ quan thẩm định để tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc tại khoản 4 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra thông báo kết quả lựa chọn tới tổ chức, cá nhân được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về lý do không được lựa chọn.

6. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

7. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm gửi bổ sung đầy đủ các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Nghị định này về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

8. Quy trình, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Nghị định này.

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lấy mẫu trên mặt đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật Địa chất và khoáng sản thực hiện theo quy định sau:

a) Tùy theo từng đối tượng, mục tiêu thăm dò, tổ chức, cá nhân lựa chọn lấy các loại mẫu sau: Mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có);

b) Số lượng mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu. Trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg, đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m;

c) Thời gian khảo sát và lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

2. Trước thời điểm khảo sát, lấy mẫu ít nhất 07 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân phải gửi văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.

3. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị khảo sát;

b) Phạm vi khảo sát, đánh giá;

c) Phương pháp, biện pháp kỹ thuật;

d) Thời gian thực hiện.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất.

Điều 33. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 43 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau đây:

1. Khu vực cấp phép thăm dò khoáng sản nằm trong phạm vi khu vực đã được xác định trong quy hoạch khoáng sản. Đối với khu vực thăm dò nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, trường hợp diện tích quy hoạch có ít nhất 03 điểm khép góc, vị trí lỗ khoan cấp phép thăm dò phải nằm trong diện tích theo quy hoạch; trường hợp quy hoạch không có diện tích mà chỉ có 01 điểm tọa độ lỗ khoan, vị trí lỗ khoan cấp phép thăm dò phải nằm trong bán kính 30 m tính theo tọa độ lỗ khoan đã được quy hoạch;

2. Trường hợp quy hoạch khoáng sản xác định chiều sâu thăm dò, việc cấp giấy phép thăm dò không được vượt quá chiều sâu thăm dò theo quy hoạch khoáng sản.

3. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực đang có hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 43 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện trên nguyên tắc việc bố trí, thi công các công trình thăm dò phải bảo đảm an toàn cho hoạt động khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp.

4. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản phải thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp, di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.

Điều 34. Bổ sung khối lượng công tác thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ khối lượng công tác thăm dò theo đề án thăm dò mà giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn nhưng phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có trách nhiệm lập kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản, trong đó nêu cụ thể khối lượng các hạng mục công trình cần thi công bổ sung, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc thi công và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò xem xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kế hoạch thi công bổ sung của tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò khoáng sản tổ chức xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản. Trường hợp cần thiết hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện trước khi ban hành văn bản chấp thuận.

3. Giá trị tương ứng với khối lượng công tác thăm dò bổ sung được tính chung vào tổng dự toán của toàn bộ đề án thăm dò.

4. Trước khi thực hiện, tổ chức, cá nhân phải thông báo kế hoạch thăm dò bổ sung cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thông báo còn phải được gửi đến Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh để phối hợp quản lý.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản.

Điều 35. Thăm dò xuống sâu và mở rộng đối với tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản hợp pháp

1. Khu vực khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật Địa chất và khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, i và k khoản 2 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản đến thời điểm đề nghị thăm dò xuống sâu và mở rộng;

c) Khu vực khoáng sản đề nghị cấp phép thăm dò xuống sâu và mở rộng đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khu vực khoáng sản được xem xét cấp phép thăm dò xuống sâu và mở rộng khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:

a) Khu vực đề nghị thăm dò xuống sâu và mở rộng phải nằm liền kề với khu vực khai thác khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản và không thuộc khu vực đã được quy hoạch để thăm dò, khai thác khoáng sản cho dự án độc lập khác; có sự liên kết thuận lợi về giao thông, địa lý nhằm sử dụng hiệu quả các công trình của dự án khai thác, chế biến khoáng sản có sẵn;

b) Loại khoáng sản thăm dò xuống sâu và mở rộng phải cùng loại khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác;

c) Thăm dò mở rộng hoặc thăm dò xuống sâu để khoanh định hết thân khoáng, bảo đảm hiệu quả kinh tế, an toàn khi thăm dò, khai thác mở rộng hoặc xuống sâu.

3. Trường hợp khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng là khu vực khoáng sản nằm xen kẹp giữa các khu vực khai thác khoáng sản của từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên, việc cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Diện tích, ranh giới cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng cho từng tổ chức, cá nhân được xác định trên cơ sở thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong thăm dò, khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường.

c) Việc cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều 33; Điều 36; Điều 42 của Nghị định này.

4. Đối với các khu vực khoáng sản đã được khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước khi xem xét, cấp giấy phép thăm dò mở rộng và xuống sâu và chỉ cấp phép sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Điều 36. Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều 37 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản khi thuộc các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 30 của Nghị định này;

c) Tổ chức, cá nhân đã tham gia điều tra địa chất về khoáng sản theo quy định tại Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sảnĐiều 9 của Nghị định này.

d) Tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 35 của Nghị định này;

đ) Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công các dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia có đề xuất thăm dò khoáng sản tại khu vực đã được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều 143 của Nghị định này;

e) Tổ chức, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thăm dò khoáng sản tại khu vực đã được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 143 của Nghị định này;

g) Tổ chức, cá nhân đã được chấp thuận thăm dò khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính quy định tại Điều 26 của Nghị định này;

b) Có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản theo quy định của Nghị định này trong trường hợp trực tiếp thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản hoặc có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản quy định tại các Điều 27, Điều 28 của Nghị định này để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;

c) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài;

d) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đề nghị thăm dò khoáng sản phóng xạ.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (bản chính);

c) Đề án thăm dò khoáng sản và các bản vẽ kèm theo (bản chính);

d) Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính quy định tại Điều 26 của Nghị định này (bản sao y);

đ) Hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không trực tiếp thực hiện thi công đề án thăm dò khoáng sản (bản sao y).

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản.

Điều 37. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc gia hạn giấy phép thăm dò được thực hiện để kéo dài thời hạn thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn nhưng chưa hoàn thành khối lượng công việc theo đề án thăm dò và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 45 ngày tại thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn;

Trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 45 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.

b) Tổ chức, cá nhân phải thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản tại thời điểm gia hạn; trường hợp phải tiếp tục gia hạn lần 2 thì phải thực hiện được ít nhất 50% dự toán còn lại kể từ lần gia hạn trước.

3. Trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi công, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn.

4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo (bản chính).

5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, được gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản, kể cả trong trường hợp trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực.

6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 38. Cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 44 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Tại thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản (bao gồm cả thời gian gia hạn), giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 45 ngày;

Trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 45 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản.

b) Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò đã và đang thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm cấp lại kèm theo các văn bản chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ;

c) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản này tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

3. Trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản (kể cả thời gian gia hạn) đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi công, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được cấp lại giấy phép.

4. Trường hợp không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải thực hiện các công việc khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật Địa chất và khoáng sản.

5. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò (bản chính);

b) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị, trong đó có nội dung về kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo (bản chính);

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (bản chính);

6. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xem xét cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, được cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực.

7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 39. Điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

b) Một phần diện tích thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản thay đổi tên gọi.

2. Tại thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 45 ngày đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, 15 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Trường hợp thời gian hiệu lực của giấy phép thăm dò khoáng sản ít hơn thời gian quy định tại khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét điều chỉnh hoặc điều chỉnh và gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, việc điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày một phần diện tích thăm dò bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản trong đó thể hiện cụ thể tọa độ, diện tích khu vực đề nghị điều chỉnh (bản chính);

c) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị điều chỉnh (bản chính).

5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (bản chính hoặc bản sao y).

6. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này; được điều chỉnh và gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản mà giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực.

7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 40. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được xem xét cho phép chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ đề nghị chuyển nhượng;

c) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 của Luật Địa chất và khoáng sảnĐiều 26 của Nghị định này.

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng kèm theo các văn bản chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ;

đ) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản này tính đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

e) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài.

2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và việc thực hiện nghĩa vụ theo giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp tính đến thời điểm chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng (bản chính);

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (bản sao y);

d) Hồ sơ năng lực tài chính quy định tại Điều 26 của Nghị định này của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (bản sao y);

đ) Hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản không trực tiếp thực hiện thi công đề án thăm dò khoáng sản (bản sao y).

3. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng; số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, dự toán thăm dò chưa thực hiện; nghĩa vụ tiếp tục thi công đề án thăm dò sau khi chuyển nhượng.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện thăm dò theo giấy phép thăm dò khoáng sản đến khi hết hạn hoặc đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản và thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

Điều 41. Trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện trong trường hợp giấy phép còn thời hạn nhưng tổ chức, cá nhân không thể triển khai thăm dò hoặc không thể tiếp tục thực hiện thăm dò.

2. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản gồm: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính); giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính).

3. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (bản chính);

d) Báo cáo kết quả thực hiện công tác thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y).

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 42. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này và các Điều 23 và 25 của Nghị định này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Nghị định này về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 70 ngày (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung hồ sơ;

b) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; gửi đề án thăm dò khoáng sản đến các Ủy viên phản biện, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản, chuyên gia (trong trường hợp cần thiết) để lấy ý kiến nhận xét về nội dung của đề án thăm dò khoáng sản. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

c) Hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

d) Tiến hành kiểm tra thực địa;

đ) Tổ chức họp Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo biên bản phiên họp của Hội đồng và bản nhận xét của các Ủy viên Hội đồng;

e) Tổng hợp hồ sơ, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép để xem xét, quyết định việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân tăng thêm 25 ngày.

Điều 43. Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Đối với đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản và được thực hiện như sau:

a) Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản có ít nhất là 09 thành viên gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng cùng các Ủy viên hội đồng, trong đó có 02 Ủy viên phản biện có chuyên môn về địa chất, khoáng sản và 01 Ủy viên Thư ký hội đồng;

b) Ủy viên phản biện phải có trình độ đại học trở lên đối với một trong các chuyên ngành địa chất (chuyên ngành địa chất thăm dò, kỹ thuật địa chất hoặc tương đương; đối với đề án thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là chuyên ngành địa chất thủy văn - địa chất công trình).

2. Đối với đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia đáp ứng yêu cầu như Ủy viên phản biện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, Điều 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản và không quá 20 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

Ngoài các ý kiến về các vấn đề có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 hoặc điểm đ khoản 1 Điều 40 của Nghị định này đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

b) Hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; thẩm định các tài liệu trong hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; kiểm tra thực địa. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan chuyên môn về kết quả thực hiện đề án thăm dò khoáng sản nhưng tổng thời gian thực hiện không vượt quá thời gian quy định tại khoản này;

c) Hoàn thiện và trình hồ sơ cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản quyết định việc cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

6. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp thay đổi tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

a) Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo văn bản minh chứng việc đổi tên theo quy định;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định điểm a khoản này;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện theo khoản 5 Điều này.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân tăng thêm 25 ngày.

Điều 45. Giám sát thi công thăm dò khoáng sản, chấp thuận thay đổi nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản, văn bản chấp thuận bổ sung khối lượng thăm dò, kế hoạch thăm dò bổ sung phải được giám sát thi công thăm dò theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

2. Việc thăm dò vượt quá mức sâu đã xác định trong đề án thăm dò được thực hiện như sau:

a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong quá trình thi công đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được thi công công trình khoan vượt mức sâu theo thiết kế của đề án để bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản được phép thăm dò và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 1 Điều 43 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Trường hợp thăm dò vượt quá mức sâu đã xác định trong đề án thăm dò mà có khả năng ảnh hưởng đến các công trình khác dưới sâu trong cùng phạm vi diện tích khu vực thăm dò, tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định.

3. Trong quá trình thi công đề án thăm dò khoáng sản, tùy theo diễn biến thực tế mà phải bổ sung khối lượng, hạng mục công việc thi công, tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Bổ sung số lượng mẫu công nghệ hoặc moong khai thác thử;

b) Điều chỉnh phương pháp thăm dò; giảm khối lượng công tác thăm dò dẫn đến giảm hơn 10% tổng dự toán của đề án thăm dò;

c) Bổ sung phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc thăm dò để đánh giá chất lượng, trữ lượng, tài nguyên khoáng sản khác mới phát hiện trong quá trình thăm dò.

4. Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản có văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò kèm theo báo cáo về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để xem xét, giải quyết.

5. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xem xét, chấp thuận bằng văn bản. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

6. Văn bản chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản là một bộ phận không tách rời với giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp cho tổ chức.

7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản; quy định chi tiết khoản 1 Điều này và định mức kinh tế kỹ thuật công tác giám sát thi công thăm dò khoáng sản.

Điều 46. Quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Địa chất và khoáng sản và khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân được thực hiện quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi đã hết thời hạn ưu tiên trong các trường hợp sau:

a) Do sự kiện bất khả kháng, trường hợp bất khả kháng được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm dừng hoặc hạn chế việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Khi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải chờ kết quả nghiên cứu, thử nghiệm đối với dự án có điều kiện khai thác phức tạp, phải lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Khi tổ chức, cá nhân đã nộp đủ, đúng hạn hồ sơ đề nghị phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục về thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết mà không phải do lỗi của tổ chức, cá nhân.

Điều 47. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1. Nguyên tắc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thăm dò khoáng sản:

a) Chỉ sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ thăm dò khoáng sản thuộc danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng, hoặc khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đấu thầu;

c) Ưu tiên các khu vực có tiềm năng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia.

2. Lập và phê duyệt danh mục khu vực thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của bộ, phê duyệt danh mục để tổ chức thực hiện;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi quyết định;

c) Danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản được phê duyệt phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt và gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để theo dõi, quản lý; trừ trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản:

a) Các đề án thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước được tổ chức thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng và giám sát quá trình thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;

c) Tổ chức được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm và cam kết thực hiện đề án đúng tiến độ, chất lượng.

4. Nội dung và yêu cầu đối với đề án thăm dò khoáng sản:

a) Đề án thăm dò khoáng sản phải bảo đảm nội dung kỹ thuật, phạm vi thăm dò, phương pháp thăm dò và dự toán kinh phí phù hợp với mục tiêu được phê duyệt;

b) Kết quả thăm dò phải được kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Quản lý, sử dụng và công khai kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Kết quả thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước và được quản lý bởi cơ quan có thẩm quyền;

b) Việc khai thác, sử dụng kết quả thăm dò phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Kết quả thăm dò có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc phục vụ các mục tiêu khác theo quy định pháp luật.

Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản (nếu có);

c) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp;

e) Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề xuất thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo các tài liệu xác minh, làm rõ về đề xuất thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản:

a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nào gửi hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đó;

b) Trong thời hạn 20 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản thông báo về việc thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản và yêu cầu việc báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp cùng đề xuất, kiến nghị về việc thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản (nếu có);

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh, làm rõ các nội dung đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, tiến hành kiểm tra thực địa; tổ chức làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản.

Trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ được ban hành) cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Thời gian cơ quan được lấy ý kiến xem xét trả lời không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc tại điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo dự thảo quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc văn bản trả lời về việc không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản để nộp lại giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.

Mục 3. THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 49. Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Thành phần hồ sơ bao gồm các bản chính sau đây:

a) Văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả thăm dò bổ sung công trình nâng cấp trữ lượng khoáng sản;

c) Các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; tài liệu luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng;

d) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng bản giấy, các tài liệu quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này còn phải được gửi bản số được lưu trữ trên thiết bị lưu trữ (USB).

Điều 50. Trình tự, thủ tục thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và trả kết quả đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24 và 25 và các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Trong thời hạn 90 ngày, việc tiếp nhận, thẩm định, trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia xem xét công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo trình tự sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ;

b) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ, tạm dừng việc thẩm định hồ sơ và có văn bản gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thông báo trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ;

c) Lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia về các nội dung có liên quan trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

d) Hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Trong quá trình tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ bổ sung nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

3. Thẩm định hồ sơ, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 25 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ báo cáo Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia để tổ chức họp thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo trình tự như sau:

a) Triệu tập thành viên hội đồng, tổ chức phiên họp Hội đồng thẩm định hồ sơ kết quả thăm dò khoáng sản. Kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, cơ quan thẩm định gửi văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng, kèm theo biên bản họp Hội đồng đến tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng;

b) Cơ quan thẩm định trình hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định ký quyết định công nhận.

4. Trả kết quả công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản để nhận kết quả.

Điều 51. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Kết quả thăm dò khoáng sản được thể hiện thành báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

2. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Kết quả thực hiện khối lượng các công trình thăm dò; chỉ tiêu tính trữ lượng; phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản;

c) Độ tin cậy về trữ lượng, chất lượng và tính chất công nghệ của khoáng sản;

d) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình, khí mỏ liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;

đ) Độ tin cậy của tài liệu trắc địa, địa vật lý liên quan đến diện tích, tọa độ và kết quả tính trữ lượng khoáng sản.

3. Nội dung công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Tên khoáng sản; vị trí, diện tích, tọa độ khu vực thăm dò công nhận kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Trữ lượng và tài nguyên của khoáng sản chính, khoáng sản và thành phần có ích đi kèm (nếu có); sai số trong tính trữ lượng;

c) Phạm vi sử dụng của báo cáo kết quả thăm dò.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; mẫu quyết định công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Điều 52. Trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

Điều 53. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có nhiệm vụ thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; các thành viên là lãnh đạo các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị.

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia chịu trách nhiệm về sự phù hợp của trữ lượng, tài nguyên khoáng sản đã công nhận với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và các quy định của pháp luật về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản tại thời điểm công nhận.

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoạt động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là cơ quan đặt tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường, giúp Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia.

Điều 54. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền; thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc công nhận.

2. Sở Nông nghiệp và Môi trường giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan của tỉnh và một số chuyên gia có chuyên môn về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

3. Thời gian thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản tối đa là 60 ngày đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II có quy mô phân tán, nhỏ lẻ; 45 ngày đối với khoáng sản nhóm III kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản hợp lệ.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trình tự, thủ tục thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền.

Mục 4. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM I, II VÀ III

Điều 55. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện dự án khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu bảo đảm ít nhất bằng 30% của tổng dự toán dự án đầu tư khai thác khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;

b) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

d) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;

đ) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu công ty;

e) Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.

3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

4. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.

Điều 56. Ranh giới khu vực khai thác khoáng sản

1. Ranh giới khu vực khai thác khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật Địa chất và khoáng sản và được xác định theo không gian 3 chiều.

2. Khu vực khai thác khoáng sản đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là phạm vi diện tích trên bề mặt được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc; phạm vi diện tích trên bề mặt được xác định trên cơ sở bảo đảm an toàn công trình khai thác và vệ sinh nguồn nước tại giếng khoan, cụm giếng khoan hoặc mạch lộ, tập hợp các mạch lộ tự nhiên được thể hiện trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

Điều 57. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau đây:

1. Bảo đảm quy định tại Điều 56 của Nghị định này.

2. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đang có hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Không gian cấp giấy phép khai thác không chồng lấn vào không gian đã cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Phương pháp, công nghệ khai thác phải bảo đảm an toàn cho hoạt động khoáng sản theo các giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực.

3. Không gian cấp giấy phép khai thác khoáng sản được chồng lấn vào không gian đã cấp giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực trong trường hợp phần trữ lượng khoáng sản còn lại của giấy phép đã cấp được huy động vào khai thác của dự án mới và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản đối với giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp.

Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản (không thuộc phạm vi diện tích khai thác khoáng sản) khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân được xây dựng các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi diện tích đã có kết quả thăm dò trên nguyên tắc thu hồi tối đa khoáng sản trước khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục công trình đó.

4. Việc sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.

5. Việc thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính hoặc xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định này.

6. Việc khai thác khoáng sản đi kèm được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định này.

7. Việc vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.

Điều 59. Thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác định kỳ hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau:

a) Thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác bao gồm thống kê hằng năm và thống kê từ thời điểm bắt đầu khai thác đến ngày 31 tháng 12 của năm thống kê. Kỳ thống kê hằng năm được xác định từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Việc thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác của năm khai thác đầu tiên được xác định từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 cùng năm;

b) Hồ sơ thống kê bao gồm: Báo cáo thống kê trữ lượng khoáng sản (được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản); sổ sách, chứng từ, tài liệu theo dõi, kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi hồ sơ thống kê kèm theo báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản về: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp; Sở Nông nghiệp và Môi trường, cơ quan thuế khu vực đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này.

3. Việc xác định trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác được căn cứ vào các sổ sách, tài liệu, báo cáo theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản;

c) Kết quả tính toán khối lượng, trữ lượng theo bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản, trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; than bùn; bùn khoáng; nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lắp đặt, duy trì vận hành, sử dụng thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc để kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác phục vụ công tác thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản không có hạng mục chế biến khoáng sản, trữ lượng khoáng sản nguyên khai phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc trước đưa ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác;

b) Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản có hạng mục chế biến khoáng sản, khối lượng khoáng sản nguyên khai phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc trước khi đưa vào chế biến và khi đưa ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác.

5. Thiết bị cân, thiết bị đo đạc phục vụ công tác kiểm soát trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác:

a) Thiết bị cân bao gồm trạm cân hoặc thiết bị cân khác được sử dụng đối với tất cả khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Thiết bị đo đạc được sử dụng đối với: nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên; đá ốp lát; cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; khoáng sản khác mà trong giấy phép khai thác khoáng sản quy định công suất khai thác tính theo đơn vị thể tích;

c) Thiết bị cân, thiết bị đo đạc, thiết bị giám sát hành trình phải có khả năng kết nối, phân tích, chia sẻ dữ liệu tự động với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản.

6. Trách nhiệm thống kê sản lượng, kê khai, báo cáo và lưu giữ hồ sơ, chứng từ đối với sản lượng khoáng sản thu hồi trong phạm vi diện tích dự án đầu tư khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân như sau:

a) Khối lượng khoáng sản thu hồi phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, bao gồm cả khoáng sản nguyên khai và khoáng sản sau chế biến (nếu có) trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác;

b) Lập sổ sách, chứng từ về sản lượng khoáng sản đã thu hồi qua nguồn số liệu thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc; chứng từ kê khai quyết toán, nộp thuế tài nguyên; hồ sơ nghiệm thu khối lượng đào đắp trong phạm vi dự án;

c) Lưu giữ, bảo quản đầy đủ hồ sơ sổ sách, chứng từ (bản giấy và bản số) liên quan tới khối lượng khoáng sản đã thu hồi kể từ khi bắt đầu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép tới khi kết thúc hoạt động thu hồi.

7. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan:

a) Định kỳ hằng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, hồ sơ thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức việc kiểm soát, giám sát và xây dựng báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn;

b) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lập báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên phạm vi cả nước để Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu sổ sách, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 60. Tổ chức được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ

Tổ chức được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

2. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực tài chính quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 55 của Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân có phương án sử dụng công nghệ, thiết bị và phương pháp khai thác tiên tiến, phù hợp với loại khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 61. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 53 của Luật Địa chất và khoáng sản và các điều kiện sau:

a) Là tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản hợp pháp;

b) Có hồ sơ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này;

c) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;

d) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định về pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đề nghị khai thác khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản, các bản đồ, mặt cắt, bản vẽ thiết kế liên quan (bản chính);

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương đối với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản (bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật (bản sao y).

Điều 62. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện để kéo dài thời hạn khai thác đối với trữ lượng còn lại khi giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 30 ngày tại thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn.

Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 30 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị gia hạn, mặt cắt hiện trạng liên quan kèm theo tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính hoặc bản sao y).

3. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực.

Điều 63. Cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i, và k khoản 2 Điều 59 Luật Địa chất và khoáng sản đối giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó;

c) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định về pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);

d) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản này tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm hết thời gian khai thác trong giấy phép khai thác khoáng sản được cấp, trong đó cập nhật hiện trạng khu vực khai thác đến thời điểm đề nghị cấp lại (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản chính hoặc bản sao y).

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực.

Điều 64. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh trữ lượng khoáng sản được phép khai thác;

b) Tăng hoặc giảm công suất khai thác;

c) Thay đổi, bổ sung phương pháp khai thác;

d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thay đổi tên gọi;

đ) Trả lại một phần diện tích khai thác;

e) Một phần diện tích bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

g) Điều chỉnh tọa độ các điểm khép góc khu vực khai thác khoáng sản do sai lệch trong chuyển đổi hệ tọa độ địa lý hoặc các nguyên nhân khách quan nhưng không dẫn đến thay đổi trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt, công nhận;

h) Bổ sung khai thác khoáng sản đi kèm.

2. Điều kiện để được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này:

a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);

b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh;

c) Trường hợp điều chỉnh giảm công suất và kéo dài thời gian khai thác so với thời gian quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp, thời hạn khai thác sau khi điều chỉnh (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác trước đó) không vượt quá thời hạn khai thác quy định tại điểm a khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh quy định tại các điểm a, b, c và h khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác, mặt cắt hiện trạng liên quan kèm theo dự án đầu tư được phê duyệt (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản chính hoặc bản sao y).

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức (bản chính hoặc bản sao y).

5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại các điểm đ khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại, bản đồ khu vực khai thác đối với phần diện tích còn lại tiếp tục khai thác (bản chính);

c) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính từ thời điểm cấp phép đến thời điểm đề nghị trả lại (bản chính);

d) Phương án đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y).

6. Hồ sơ trình đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Phiếu trình về việc điều chỉnh diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh diện tích, bản đồ khu vực khai thác đối với phần diện tích còn lại tiếp tục khai thác do tổ chức, cá nhân cung cấp (bản chính).

7. Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản; có trách nhiệm lập bản đồ hiện trạng khu vực khai thác quy định tại điểm b khoản 6 Điều này, quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày một phần diện tích khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.

8. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (bản chính);

b) Báo cáo kết quả rà soát, so sánh bản đồ gốc và bản đồ đo vẽ, xác lập tọa độ tại thời điểm cấp phép và hiện tại của tổ chức, cá nhân (bản chính hoặc bản sao y).

9. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều này. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực nhưng chưa thực hiện điều chỉnh giấy phép khai thác, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được gia hạn kết hợp với việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Điều 65. Trả lại giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản không có nhu cầu tiếp tục khai thác khoáng sản;

b) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị trả lại (bản chính);

d) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ của khu vực khai thác (bản chính);

đ) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính từ thời điểm cấp phép đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y);

e) Các văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y).

3. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 82 của Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, trong đó nêu rõ lý do chưa tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính).

Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

a) Tuân thủ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 58 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i, và k khoản 2 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh;

c) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản này đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

d) Tại thời điểm nộp hồ sơ, giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 06 tháng.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;

c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản cùng các bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác (bản chính);

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng (bản sao y);

d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ thời điểm giấy phép có hiệu lực thi hành đến thời điểm chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (bản sao y).

4. Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tiếp tục thực hiện giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Điều 67. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 23, 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản và không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại các khoản 7, khoản 8 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung hồ sơ;

b) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

Ngoài các ý kiến về các vấn đề có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 hoặc điểm c khoản 1 Điều 66 của Nghị định này đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; thẩm định các tài liệu, hồ sơ, tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan đến việc cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Tiến hành kiểm tra thực địa;

đ) Tổng hợp hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này). Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn về khai thác khoáng sản để thẩm định hồ sơ trước khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm d và g khoản 1 Điều 64 của Nghị định này:

a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 hoặc khoản 8 Điều 64 về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 25 ngày.

Điều 68. Thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi thăm dò bổ sung để nâng cấp từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng, nâng cấp trữ lượng từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao hoặc thăm dò bổ sung để xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản đi kèm hoặc các thân khoáng sản mới phát hiện trong khu vực được phép khai thác khoáng sản thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản. Trước khi thực hiện, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:

a) Lập đề án thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, xác định khoáng sản đi kèm;

b) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, kèm theo đề án thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, xác định khoáng sản đi kèm.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này của tổ chức, cá nhân, cơ quan thẩm định hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải thực hiện:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ phải gửi đề án thăm dò bổ sung để lấy ý kiến của các cơ quan, chuyên gia có chuyên môn về thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản mời đọc nhận xét, phản biện kèm theo đề án thăm dò bổ sung của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan, chuyên gia được lấy ý kiến phải có văn bản nhận xét, phản biện đối với nội dung kỹ thuật của đề án;

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đủ ý kiến nhận xét, phản biện của cơ quan, chuyên gia có chuyên môn, cơ quan thẩm định hồ sơ phải tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản xem xét, chấp thuận;

d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có văn bản chấp thuận để tổ chức, cá nhân thực hiện. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện kinh doanh thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Địa chất và khoáng sản và các Điều 27, Điều 28 của Nghị định này để thực hiện công tác thăm dò bổ sung.

4. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản gửi báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật Địa chất và khoáng sản để công nhận tài nguyên, trữ lượng thăm dò bổ sung sau khi hoàn thành việc thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, xác định khoáng sản đi kèm.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 69. Sử dụng đất, đá thải, quặng đuôi từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được sử dụng đất, đá thải, quặng đuôi thải loại từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của mỏ đang hoạt động được thực hiện như sau:

1. Đối với đất, đá thải mỏ:

a) Ưu tiên sử dụng cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Phục vụ trực tiếp cho việc san gạt nền, thi công các công trình thuộc phạm vi diện tích của dự án khai thác khoáng sản;

c) Sử dụng cho các công trình giao thông, xây dựng hoặc các mục đích phát triển kinh tế, xã hội khác;

d) Thu hồi tối đa khoáng sản có ích còn lẫn trong đất đá thải theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Đối với quặng đuôi:

a) Ưu tiên thu hồi tối đa khoáng sản có ích theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Trường hợp không thu hồi được khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này, được sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải đăng ký thu hồi đất, đá thải, quặng đuôi và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi trước khi thu hồi, sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký thu hồi, sử dụng đất đá thải của mỏ thực hiện theo quy định tại Mục 9 Chương IV của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân thu hồi đất, đá thải mỏ, quặng đuôi mà được sử dụng trực tiếp để xây dựng các công trình thuộc chính dự án đầu tư khai thác khoáng sản đó không phải thực hiện thủ tục đăng ký thu hồi, sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khối lượng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi xác định trong hồ sơ về môi trường đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Khối lượng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư.

5. Ngoài các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, việc sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi phát sinh từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phóng xạ hoặc khoáng sản có chứa chất phóng xạ đi kèm còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

Điều 70. Thăm dò, khai thác khoáng sản đi kèm

1. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đi kèm được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Khoáng sản đi kèm là đất, đá thải của mỏ đang hoạt động, quặng đuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này;

b) Khoáng sản đi kèm thuộc danh mục khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III và khoáng sản không thuộc đối tượng quy định tại Điều 69 của Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này;

c) Khoáng sản đi kèm là khoáng sản nhóm IV và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 69 của Nghị định này, việc cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này.

2. Đối với khoáng sản đi kèm đã được phê duyệt, công nhận trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này trước khi khai thác.

3. Đối với khoáng sản đi kèm đã phát hiện trong quá trình thăm dò nhưng chưa được công nhận trong báo cáo kết quả thăm dò hoặc khoáng sản đi kèm được phát hiện trong quá trình khai thác, trường hợp có nhu cầu khai thác, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Trường hợp đã đủ cơ sở tài liệu, tổ chức, cá nhân lập báo cáo tính bổ sung trữ lượng khoáng sản đi kèm trình cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định;

b) Trường hợp chưa đủ cơ sở, tài liệu, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản hoặc xác định chất lượng, trữ lượng khoáng sản đi kèm theo quy định tại Điều 68 của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này trước khi khai thác. Trường hợp không có nhu cầu sử dụng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, bảo vệ khoáng sản theo quy định.

5. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm là khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III hoặc nhóm IV.

6. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản có phát hiện khoáng sản đi kèm là khoáng sản nhóm I, nhóm II (trừ khoáng sản là đối tượng dự trữ nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước khi công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cấp hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Việc cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm) được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 64 của Nghị định này.

Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sản và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính ở mức tối đa và có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản mà không khắc phục đầy đủ hậu quả theo quyết định xử phạt.

Điều 72. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sảnkhoản 2 Điều 71 của Nghị định này;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có);

c) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp;

e) Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề xuất thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo các tài liệu xác minh, làm rõ về đề xuất thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nào gửi hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đó;

b) Trong thời hạn 20 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản thông báo về việc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản và yêu cầu việc báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp cùng đề xuất, kiến nghị về việc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có);

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh, làm rõ các nội dung đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, tiến hành kiểm tra thực địa; tổ chức làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản.

Trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ được ban hành) cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Thời gian cơ quan được lấy ý kiến xem xét trả lời không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc tại điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo dự thảo quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc văn bản trả lời về việc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản từ cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản để nộp lại giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp; thông báo thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động khai thác khoáng sản có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.

Mục 5. AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 73. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự quản lý, điều hành sản xuất trong khai thác khoáng sản

1. Khai thác khoáng sản phải có giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ theo quy định tại Điều 62 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ quy định phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ và có kinh nghiệm công tác tại mỏ hầm lò và liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật mỏ ít nhất 05 năm;

b) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên ít nhất 03 năm; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật địa chất thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, điều hành khai thác mỏ và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên ít nhất 05 năm.

3. Nhân sự điều hành mỏ quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật Địa chất và khoáng sản phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ trở lên và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật khai thác mỏ ít nhất là 01 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò trở lên thì phải được tập huấn về quản lý, điều hành khai thác mỏ và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật mỏ ít nhất là 02 năm.

4. Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm kiểm tra năng lực, trình độ của giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ trước khi bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ.

5. Tùy theo quy mô, tính chất của hoạt động khai thác khoáng sản, công nghệ khai thác, phương pháp khai thác, ngoài việc bố trí nhân sự quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bố trí nhân sự sau đây:

a) Nhân sự phụ trách an toàn mỏ;

b) Trưởng phòng hoặc bộ phận chuyên môn kỹ thuật về an toàn, kỹ thuật khai thác, cơ điện, vận tải, thông gió, địa chất, trắc địa;

c) Quản đốc, chỉ huy trưởng công trường hoặc cấp tương đương;

d) Trưởng ca hoặc cấp tương đương.

6. Giám đốc điều hành mỏ và các nhân sự có chức danh quy định tại khoản 5 Điều này phải được huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản và được thực hiện như sau:

a) Đối với mỏ khai thác lộ thiên, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tự tổ chức biên soạn tài liệu và huấn luyện cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Đối với mỏ khai thác hầm lò, tổ chức, khai thác khoáng sản tự tổ chức biên soạn tài liệu, huấn luyện cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý và đề nghị Bộ Công Thương kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng đã được huấn luyện.

7. Bộ Công Thương quy định chi tiết tiêu chuẩn của các chức danh quản lý, điều hành sản xuất tại khoản 5 Điều này; quy định việc huấn luyện, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản.

Điều 74. Hệ thống thiết bị, phương tiện sử dụng trong khai thác khoáng sản

1. Hệ thống thiết bị, phương tiện được sử dụng trong khai thác khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Địa chất và khoáng sản phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 60 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Đối với khai thác mỏ hầm lò, hệ thống thiết bị, phương tiện sử dụng trong khai thác mỏ hầm lò phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản kiểm tra, chấp thuận trước khi đưa vào vận hành lần đầu trong mỏ. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện kiểm tra định kỳ về thiết bị, phương tiện sử dụng trong khai thác khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mê tan cháy, nổ gây ra.

2. Bộ Công Thương quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 75. Đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Địa chất và khoáng sản phải có đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách để thực hiện các biện pháp xử lý tình huống khẩn cấp tại chỗ và được huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ 2 năm/lần.

a) Đối với khai thác mỏ lộ thiên, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm biên soạn tài liệu phù hợp với điều kiện thực tế của mỏ; tổ chức huấn luyện cho đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách thuộc quyền quản lý;

b) Đối với khai thác mỏ hầm lò, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đề nghị đơn vị chuyên trách về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong khai thác khoáng sản theo quy định của Chính phủ biên soạn tài liệu phù hợp với điều kiện thực tế của mỏ; tổ chức huấn luyện cho đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách thuộc quyền quản lý.

2. Bộ Công Thương quy định nội dung huấn luyện quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 76. Chế độ báo cáo về tai nạn lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo về tai nạn lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

2. Đối với những sự cố nghiêm trọng gây tai nạn lao động chết người; sập đổ gây vùi lấp, mắc kẹt người; cháy, nổ trong mỏ; bục nước, bùn gây vùi lấp, mắc kẹt người, mất an toàn lao động, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải kịp thời thông tin tới Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Mục 6. THIẾT KẾ CƠ SỞ, THIẾT KẾ MỎ

Điều 77. Thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các quy định về thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ của dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 61 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Quyết định phê duyệt thiết kế mỏ phải được gửi về:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, phải gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản và cơ quan quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.

3. Thiết kế mỏ kèm theo quyết định phê duyệt thiết kế mỏ phải được gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản và cơ quan quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.

Điều 78. Đối tượng phải có thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ

1. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, bao gồm cả khai thác tận thu phải có thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ, trừ trường hợp các dự án đầu tư khai thác khoáng sản chỉ phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản, các trường hợp sau đây phải có thiết kế mỏ:

a) Bãi thải có chiều cao bãi thải từ 100 m trở lên;

b) Bãi thải có chiều cao từ 50 m đến dưới 100 m và giáp ranh với khu vực có dân cư tập trung; khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; hành lang bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, đê điều, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; công trình năng lượng, dầu khí và các công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

Mục 7. KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 79. Cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc tổ chức, cá nhân đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở khu vực không đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có hồ sơ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này;

c) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật;

d) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đề nghị khai thác tận thu khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm.

2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân được xác định trong quyết định phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản là chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản;

b) Đối với các trường hợp không thuộc điểm a khoản này và phù hợp với tiêu chí quy định tại các khoản 2, 5 và 8 Điều 143 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên cơ sở các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác tận thu khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương đối với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản (bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật (bản sao y).

Điều 80. Gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Việc gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện để kéo dài thời hạn khai thác đối với khối lượng khoáng sản còn lại khi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hết hiệu lực;

b) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 30 ngày tại thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn.

Trường hợp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 30 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính hoặc bản sao y).

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hiệu lực.

Điều 81. Điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh khối lượng khoáng sản;

b) Tăng hoặc giảm công suất khai thác;

c) Thay đổi tên tổ chức, cá nhân;

d) Trả lại một phần diện tích khai thác;

đ) Một phần diện tích bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

e) Bổ sung khai thác khoáng sản đi kèm.

2. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);

b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh;

c) Trường hợp điều chỉnh giảm công suất và kéo dài thời gian khai thác so với thời gian quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp, thời hạn khai thác sau khi điều chỉnh (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác trước đó) không vượt quá thời hạn khai thác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 68 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, bản vẽ mặt cắt hiện trạng có liên quan (bản chính);

c) Kế hoạch khai thác tận thu điều chỉnh kèm theo quyết định phê duyệt (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y);

đ) Phương án đóng cửa mỏ một phần diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh tên tổ chức, cá nhân:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, bản vẽ mặt cắt hiện trạng có liên quan (bản chính);

c) Các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức (bản sao y).

5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hiệu lực nhưng chưa thực hiện điều chỉnh giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được gia hạn kết hợp với việc điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Điều 82. Trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản không có nhu cầu tiếp tục khai thác khoáng sản;

b) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm trả lại (bản chính);

d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính từ thời điểm cấp phép đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y);

đ) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản của khu vực khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

e) Các văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y).

3. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 82 của Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trong đó nêu rõ lý do chưa tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính).

Điều 83. Chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản:

a) Tuân thủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 67 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại điểm a, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;

d) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này; tại thời điểm nộp hồ sơ, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đang còn hiệu lực ít nhất 6 tháng;

đ) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Nghị định này.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;

c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng (bản sao y);

c) Bản đồ khu vực khai thác, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, mặt cắt hiện trạng tính đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính từ thời điểm giấy phép có hiệu lực thi hành đến thời điểm nộp đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

đ) Các văn bản, tài liệu chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Điều 85 của Nghị định này của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng (bản chính hoặc bản sao y);

e) Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản đủ điều kiện được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

4. Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép đối với hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 23, 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 20 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và không quá 10 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung hồ sơ;

b) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

c) Hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản; thẩm định các tài liệu, hồ sơ, tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan đến việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản;

d) Tiến hành kiểm tra thực địa;

đ) Tổng hợp hồ sơ, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

4. Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và không quá 03 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép hoặc không cho phép việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này). Trong trường hợp không cấp phép thì phải nêu rõ lý do.

5. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn về khai thác khoáng sản để thẩm định hồ sơ trước khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

7. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo văn bản minh chứng việc đổi tên theo quy định tại khoản 4 Điều 81 của Nghị định này;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định điểm a khoản này;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu.

Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 10 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và không quá 05 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản (không thuộc phạm vi diện tích khu vực khai thác khoáng sản) khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này.

3. Việc sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.

4. Trường hợp trong quá trình khai thác phát hiện có khoáng sản đi kèm phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại Điều 81 của Nghị định này.

5. Việc thống kê, kiểm kê và quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng khai thác thực tế thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Nghị định này.

6. Việc vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.

Điều 86. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính ở mức tối đa hoặc tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản mà không khắc phục đầy đủ hậu quả theo quyết định xử phạt.

Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sảnkhoản 2 Điều 86 của Nghị định này;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có);

c) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác tận thu khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp;

e) Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề xuất thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo các tài liệu xác minh, làm rõ về đề xuất thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nào gửi hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đó;

b) Trong thời hạn 15 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thông báo về việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và yêu cầu việc báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác tận thu khoáng sản theo giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp cùng đề xuất, kiến nghị về việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (nếu có);

c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh, làm rõ các nội dung đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, tiến hành kiểm tra thực địa; tổ chức làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ được ban hành) cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Thời gian cơ quan được lấy ý kiến xem xét trả lời không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các công việc tại điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo dự thảo quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc văn bản trả lời về việc không thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản để nộp lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp; thông báo thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

Mục 8. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Điều 88. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa 10 năm, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 5 năm.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa bằng với thời hạn thi công của các dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản sử dụng khoáng sản nhóm IV và được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (dưới đây gọi tắt là dự án, công trình sử dụng khoáng sản). Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian cấp và gia hạn không vượt quá thời hạn thi công (kể cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Điều 89. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Điều kiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản đối với trường hợp thuộc đối tượng phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản đối với trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Phù hợp với nguyên tắc khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Khu vực đề nghị cấp giấy phép khai thác đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận hoặc phê duyệt.

2. Tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao y hoặc bản điện tử: Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định; báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV hoặc báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được công nhận;

b) Đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao y hoặc bản điện tử văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công; báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV hoặc báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được công nhận.

4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 90. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ điều kiện sau:

a) Việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện để kéo dài thời hạn khai thác đối với khối lượng còn lại khi giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 25 ngày tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.

Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 25 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;

c) Dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV phải còn thời hạn thi công (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh).

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo;

b) Bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử: Văn bản điều chỉnh kéo dài thời gian thực hiện các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

4. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khoáng sản gia hạn cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khoáng sản gia hạn cho tổ chức đề nghị gia hạn khi nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 91. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi khối lượng (trữ lượng) khoáng sản quy định trong giấy phép;

b) Mở rộng diện tích, thay đổi chiều sâu khai thác khoáng sản;

c) Trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

d) Tăng công suất khai thác khoáng sản;

đ) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thay đổi tên gọi;

e) Một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

g) Điều chỉnh công suất khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại khoản 7 Điều này.

2. Việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều này cho tổ chức cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản chỉ được thực hiện khi đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV ở phần mở rộng hoặc xuống sâu của khu vực khai thác.

3. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định khoản 2 Điều này;

b) Đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có kèm theo điều chỉnh thời hạn khai thác, dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV phải còn thời hạn thi công (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh);

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, các dự án, công trình sử dụng khoáng sản đề nghị thay đổi hoặc bổ sung vào giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV phải do tổ chức được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV là nhà thầu thi công.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

b) Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này; văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công dự án, công trình, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm g khoản 1 Điều này; văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (đồng thời quyết định đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân.

6. Trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề được lấy ý kiến. Sau thời hạn này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (đồng thời quyết định đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có);

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

7. Việc nâng công suất khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm g khoản 1 Điều này đối với các mỏ khoáng sản đã có giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV còn hiệu lực phục vụ các dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công được thực hiện như sau:

a) Được nâng công suất khai thác (không tăng trữ lượng hoặc khối lượng đã cấp phép) theo nhu cầu của dự án, công trình;

b) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập, gửi hồ sơ điều chỉnh nâng công suất khai thác về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi thực hiện;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

8. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét điều chỉnh:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được điều chỉnh (bao gồm nội dung điều chỉnh thời hạn khai thác). Trường hợp không được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV nếu hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 92. Trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được xem xét cho phép trả lại khi tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV hết thời hạn khai thác.

2. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản và kết quả thực hiện đóng cửa mỏ tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (bản chính).

3. Trình tự, thủ tục cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các nội dung quy định tại điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khoáng sản;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại, kèm theo nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao quyết định cho phép trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản tại Điều này.

Điều 93. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực được phép khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, sau 06 tháng kể từ ngày dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà tổ chức được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV không nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 91 của Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;

c) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được trả lại;

d) Tổ chức khai thác khai thác khoáng sản nhóm IV giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi toàn bộ diện tích đất tại khu vực khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Tổ chức, cá nhân phát hiện trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

a) Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo đối với trường hợp quy định tại điểm a và d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật; tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản hoặc thu hồi toàn bộ diện tích đất hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai việc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời có văn bản thông báo chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi và yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ khoáng sản và các nghĩa vụ khác có liên quan giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV chấm dứt hiệu lực.

5. Hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình về lý do, kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và đề xuất việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Biên bản, tài liệu xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

đ) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

e) Dự thảo Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

6. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có nghĩa vụ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Điều 94. Xử lý khoáng sản nhóm IV dôi dư

1. Tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV chỉ được phép sử dụng khoáng sản nhóm IV cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

2. Trường hợp dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV không còn nhu cầu sử dụng, phần khoáng sản dôi dư được xử lý như sau:

a) Cung cấp cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản khác sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 91 của Nghị định này;

b) Cung cấp cho các dự án đầu tư công khác sau khi có chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản.

Điều 95. Bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ khoáng sản đối với hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện việc bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

2. Tổ chức khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường sau:

a) Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản;

b) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;

c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác; cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án khai thác khoáng sản khi kết thúc khai thác khoáng sản;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có thời hạn từ 02 năm trở lên, tổ chức khai thác khoáng sản thực hiện quan trắc môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Việc hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Việc đóng cửa mỏ khoáng sản nhóm IV được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, 82 và 84 của Luật Địa chất và khoáng sản và các quy định sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện việc đóng cửa mỏ khoáng sản theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được thể hiện trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trường hợp có thay đổi nội dung, khối lượng đóng cửa mỏ khoáng sản so với phương án khai thác khoáng sản, phải thể hiện các thay đổi này trong báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện việc đóng cửa mỏ khoáng sản theo phương án khai thác khoáng sản và giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được cấp. Trường hợp có thay đổi nội dung, khối lượng đóng cửa mỏ khoáng sản so với phương án khai thác khoáng sản, phải thể hiện các thay đổi này trong báo cáo quy định tại điểm c khoản này;

c) Sau khi hoàn thành việc đóng cửa mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh tổ chức kiểm tra thực địa và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản. Trường hợp việc đóng cửa mỏ khoáng sản chưa đáp ứng yêu cầu theo phương án khai thác khoáng sản, Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV thực hiện các giải pháp công trình, bảo đảm các yêu cầu về đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Điều 81 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Trình tự, thủ tục ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Nghị định này.

Mục 9. THU HỒI KHOÁNG SẢN

Điều 96. Thu hồi khoáng sản

1. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Trường hợp thu hồi khoáng sản nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phương án thu hồi khoáng sản hoặc không thu hồi khoáng sản nhóm I trên cơ sở báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế quy định tại khoản 3 Điều này của chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Cho phép chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư thu hồi khoáng sản, sử dụng khoáng sản nếu có hiệu quả kinh tế;

b) Trường hợp chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư không có nhu cầu sử dụng thì cho phép tập kết khoáng sản tại bãi chứa; bố trí quỹ đất để tập kết khoáng sản, tổ chức quản lý, bảo vệ và cho phép tiêu thụ khoáng sản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu giá đối với khối lượng khoáng sản được thu hồi, tập kết theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;

c) Quyết định không thu hồi khoáng sản khi không có hiệu quả kinh tế.

3. Báo cáo hiệu quả kinh tế bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Dự kiến khối lượng khoáng sản thu hồi khi thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình;

b) Phân tích các điều kiện thu hồi khoáng sản, vận chuyển và các chi phí sản xuất;

c) Đánh giá hiệu quả kinh tế khi thu hồi khoáng sản;

d) Đề xuất phương án thu hồi khoáng sản hoặc không thu hồi khoáng sản.

4. Thời điểm thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế đối với hoạt động thu hồi hoặc không thu hồi khoáng sản trong khu vực thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư:

a) Thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án trong trường hợp đã có thông tin, dữ liệu về khoáng sản. Báo cáo hiệu quả kinh tế được lồng ghép trong nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án;

b) Thực hiện trong giai đoạn thi công các hạng mục công trình của dự án đối với trường hợp chưa có thông tin, dữ liệu về khoáng sản. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế phải được hoàn thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát hiện khoáng sản.

5. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế quy định tại khoản 3 Điều này và thời điểm phát hiện khoáng sản quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 97. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản

1. Việc thu hồi khoáng sản được áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Khoáng sản được thu hồi là đất, đá thải mỏ, quặng đuôi của mỏ đang hoạt động đã được lưu giữ hoặc chưa được lưu giữ tại bãi thải, hồ chứa quặng đuôi;

b) Khoáng sản nằm trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản, được phát hiện trong quá trình thi công các hạng mục công trình của dự án nhưng nằm ngoài phạm vi diện tích khu vực được phép khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi hồ sơ đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Hồ sơ đăng ký thu hồi khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo vị trí, khối lượng, chủng loại, thời gian thực hiện (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực thu hồi khoáng sản, trong đó xác định rõ vị trí, khối lượng khoáng sản thu hồi của từng vị trí (bản chính).

3. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư kết hợp thu hồi khoáng sản ở khu vực thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư khai thác khoáng sản chồng lấn lên diện tích khu vực đã được công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phần khoáng sản trong diện tích chồng lấn không đủ điều kiện để huy động vào thiết kế khai thác;

b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản chấp thuận bằng văn bản;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cam kết thu hồi tối đa khoáng sản trước khi tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án đó và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với phần khoáng sản thu hồi được thuộc phạm vi diện tích thực hiện dự án.

4. Kết quả thu hồi, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản được cập nhật vào nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản và báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản hàng năm.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 98. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản không thuộc đối tượng quy định tại Điều 97 của Nghị định này phải gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản đăng ký thu hồi khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư (kèm theo quyết định phê duyệt) triển khai tại khu vực đăng ký thu hồi khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản (bản sao y);

c) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản (bản sao y);

d) Đề án đóng cửa mỏ hoặc phương án đóng cửa mỏ kèm theo quyết định phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản (bản chính).

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thu hồi khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;

b) Trong thời hạn không quá 25 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định về khối lượng khoáng sản thu hồi, phương pháp thu hồi, kế hoạch thu hồi và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Trường hợp thu hồi khoáng sản nhóm I, nhóm II trong diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản (nằm ngoài diện tích khu vực khai thác) thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại điểm b khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản;

d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, ký giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Trường hợp không cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu trước khi nhận giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản;

e) Trường hợp hồ sơ phải bổ sung, hoàn thiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản bổ sung, hoàn thiện. Thời gian tổ chức, cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Mục 10. CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 99. Quy định chung về chế biến khoáng sản

1. Hoạt động chế biến khoáng sản phải thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Địa chất và khoáng sản. Khoáng sản sau chế biến phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng của các ngành, lĩnh vực có sử dụng khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản có trách nhiệm:

a) Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan tới chủng loại, khối lượng thuốc tuyển, hóa chất hoặc các loại vật chất khác được sử dụng cho hoạt động chế biến khoáng sản;

b) Đổ thải đúng vị trí, thiết kế bãi thải; xây dựng, vận hành, sử dụng hồ chứa quặng đuôi, hồ lắng, hồ xử lý môi trường (nếu có) theo đúng thiết kế được phê duyệt và thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn hồ đập, bãi thải, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động chế biến khoáng sản.

3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản:

a) Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản; ban hành danh mục, quy cách và chỉ tiêu kỹ thuật các loại khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất cho ngành công nghiệp và khoáng sản xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản đối với các loại khoáng sản nhóm II do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản; ban hành danh mục, quy cách và chỉ tiêu kỹ thuật đối với khoáng sản làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khoáng sản làm vật liệu xây dựng xuất khẩu;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình; tổ chức việc kiểm soát, giám sát mọi hoạt động chế biến khoáng sản trên địa bàn.

4. Bộ Công Thương quy định tiêu chuẩn, mức độ chế biến khoáng sản nhóm I có nguồn gốc khai thác trong nước đã qua chế biến được phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 108 của Nghị định này.

5. Bộ Xây dựng quy định tiêu chuẩn, mức độ chế biến khoáng sản thuộc nhóm II có nguồn gốc khai thác trong nước đã qua chế biến được phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 108 của Nghị định này.

Điều 100. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản

Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm thu hồi tối đa khoáng sản, gia tăng giá trị khoáng sản nguyên khai theo thiết kế, dự án đầu tư hoặc cải tiến thiết bị, công nghệ chế biến trong quá trình hoạt động và báo cáo định kỳ hoạt động chế biến khoáng sản gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động chế biến khoáng sản để theo dõi, giám sát.

2. Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, sử dụng các sản phẩm có ích thu được sau chế biến; kê khai báo cáo trung thực, đầy đủ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định.

3. Phải thống kê, kiểm kê khối lượng, nguồn gốc khoáng sản được sử dụng cho hoạt động chế biến và được thể hiện trong báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản.

4. Bồi thường các thiệt hại gây ra trong quá trình hoạt động chế biến.

5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN NHÓM I, II VÀ III

Điều 101. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản thành lập Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Cơ quan giúp việc cho Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản có tối thiểu 09 thành viên với cơ cấu thành phần như sau: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc người được ủy quyền, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan thẩm định hồ sơ, 01 thành viên thư ký là công chức của cơ quan thẩm định hồ sơ và các thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan tài chính, bảo vệ môi trường, một số chuyên gia thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan.

4. Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 102. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Thời gian thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Lý do đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, các công trình phụ trợ phục vụ khai thác mỏ; các công trình bảo vệ môi trường, công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản so với trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản tại thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp bảo đảm an toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ khoáng sản và các công trình phụ trợ; khối lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; thời gian để ổn định, an toàn cho các bãi thải của mỏ; biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và đề xuất mục đích sử dụng đất sau khi đóng cửa mỏ khoáng sản;

đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và thời gian hoàn thành các hạng mục công việc của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 103. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập thành 01 bộ, gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ (bản chính);

d) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y).

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 50 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ có thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; tổ chức kiểm tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan.

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với các nội dung của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Tổng hợp ý kiến góp ý, trình Chủ tịch Hội đồng để tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Ban hành văn bản thông báo nội dung kết luận của Chủ tịch hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho tổ chức, cá nhân để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Đối với trường hợp đã tiến hành hoạt động khai thác và thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 82 của Luật Địa chất và khoáng sản, việc phê duyệt đề án đóng cửa mỏ có thể thực hiện đồng thời với thủ tục trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 25 ngày.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 104. Điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt

1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt:

a) Thay đổi tên tổ chức, cá nhân thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Điều chỉnh thời gian thực hiện công tác đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Điều chỉnh khối lượng các hạng mục công việc trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo kết quả thực hiện tình hình thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản điều chỉnh (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ tại thời điểm đề nghị điều chỉnh (bản chính);

d) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y).

3. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đóng cửa mỏ theo quy định tại khoản 2 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

4. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 50 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đề nghị điều chỉnh; tổ chức kiểm tra thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về nội dung điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan;

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với các nội dung điều chỉnh của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

b) Tổng hợp ý kiến góp ý, trình Chủ tịch Hội đồng để tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Ban hành văn bản thông báo nội dung kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho tổ chức, cá nhân để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

5. Phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 25 ngày.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 105. Chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Địa chất và khoáng sản lập hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ theo quy định tại các khoản 2,3,4,5,6 và 7 Điều này. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản; phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

c) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y).

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra hồ sơ, nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đề nghị điều chỉnh; tổ chức kiểm tra thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về đề nghị điều chỉnh nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan;

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với các nội dung của phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

b) Hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấp thuận điều chỉnh nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Phê duyệt chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chấp thuận điều chỉnh nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã tiến hành hoạt động khai thác có đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích đã khai thác quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Địa chất và khoáng sản, việc chấp thuận phương án đóng cửa mỏ có thể thực hiện đồng thời với thủ tục trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả chấp thuận nội dung phương án mỏ khoáng sản để thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 10 ngày.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 106. Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Sau khi hoàn thành các hạng mục và khối lượng công việc theo đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được phê duyệt hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ để được xem xét, thẩm định và ban hành quyết định đóng cửa mỏ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

c) Báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

d) Hồ sơ hoàn công và các văn bản chứng minh đã thực hiện khối lượng theo đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được chấp thuận (bản chính hoặc bản sao y);

đ) Văn bản thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp khai thác khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm (bản chính hoặc bản sao y).

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 40 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ tiến hành các hoạt động sau đây:

a) Kiểm tra hồ sơ đề nghị ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản cơ quan chuyên môn và cơ quan khác có liên quan về kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan.

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Tổ chức kiểm tra thực địa, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (có thể tiến hành đồng thời với hoạt động quy định tại điểm b khoản này);

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, trường hợp không đồng ý ban hành quyết định thì phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 15 ngày.

7. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 107. Quản lý, bảo vệ công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực

1. Công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản là các công trình có công dụng bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản, được xác định theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, thiết kế mỏ của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 và khoản 3 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Trong quá trình thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản và sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Địa chất và khoáng sản, các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đóng cửa mỏ khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.

Chương VI

QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN CHIẾN LƯỢC, QUAN TRỌNG

Điều 108. Quy định chung về quản lý khoáng sản chiến lược, quan trọng

1. Khoáng sản chiến lược quan trọng bao gồm khoáng sản phóng xạ, đất hiếm và các khoáng sản thiết yếu khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững và tăng cường quốc phòng, an ninh của đất nước. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các bộ có liên quan xây dựng, phê duyệt danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng theo từng thời kỳ.

2. Ngoài việc tuân thủ các quy định đối với khoáng sản nhóm I, khoáng sản nhóm II theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản, Chương IV và Chương V của Nghị định này, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Nội dung quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản chiến lược, quan trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về địa chất, khoáng sản;

b) Dữ liệu thông tin về khoáng sản phóng xạ, đất hiếm chưa được công bố được quản lý theo chế độ mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Việc điều tra địa chất về khoáng sản, quy hoạch, thăm dò, khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng phải thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại các Điều 109 và Điều 110 của Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định:

a) Tổ chức được tham gia điều tra địa chất về khoáng sản đối với khoáng sản chiến lược, quan trọng;

b) Danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng được sử dụng ngân sách nhà nước để thăm dò.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Chấp thuận để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng cho tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này;

b) Chấp thuận phương thức hợp tác, quy mô, phạm vi thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chiến lược, quan trọng theo thỏa thuận của hiệp định liên Chính phủ theo nguyên tắc ưu tiên cấp quyền khai thác khoáng sản cho doanh nghiệp trong nước để hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài đối với hoạt động chế biến, sử dụng khoáng sản chiến lược, quan trọng;

c) Quyết định danh mục và mức độ chế biến của một số khoáng sản chiến lược, quan trọng có nguồn gốc khai thác trong nước được phép xuất khẩu.

5. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục và mức độ chế biến của một số khoáng sản chiến lược, quan trọng quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 109. Thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng

1. Tổ chức được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Địa chất và khoáng sảnĐiều 26 của Nghị định này;

b) Trường hợp tổ chức đã và đang tham gia hoạt động khoáng sản, phải bảo đảm không vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong thời hạn 5 năm gần nhất.

c) Nhà đầu tư nước ngoài được xác định theo hiệp định liên Chính phủ;

2. Tổ chức được thực hiện dịch vụ thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng là:

a) Đơn vị sự nghiệp nhà nước có chức năng thăm dò khoáng sản đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 27, Điều 28 của Nghị định này;

b) Tổ chức đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Nghị định này;

3. Ngoài điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị, tổ chức thực hiện dịch vụ thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia địa chất, khoáng sản có trình độ chuyên môn phù hợp, với ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra hoặc thăm dò khoáng sản; có bộ phận kỹ thuật đủ khả năng thực hiện các phương pháp thăm dò tiên tiến, bao gồm địa vật lý, địa hóa, khoan thăm dò và phân tích mẫu; có khả năng xây dựng và triển khai đề án thăm dò chi tiết, khoa học, phù hợp với quy định pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế;

b) Có hệ thống thiết bị, máy móc chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công tác thăm dò khoáng sản chiến lược và được kiểm định, bảo dưỡng định kỳ, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn và chất lượng; có phần mềm chuyên dụng để xử lý và phân tích dữ liệu địa chất, khoáng sản.

Điều 110. Điều kiện của tổ chức được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng

Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Địa chất và khoáng sảnĐiều 55 của Nghị định này, tổ chức được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Trực tiếp đầu tư hoặc hợp tác đầu tư dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng và đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Có kinh nghiệm thực hiện hoặc hợp tác thực hiện dự án khai thác khoáng sản, tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.

3. Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản chiến lược, quan trọng phải bao gồm cả các nội dung sau đây:

a) Dự kiến giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 73 của Nghị định này;

b) Dự kiến đội ngũ nhân sự phụ trách kỹ thuật về an toàn, kỹ thuật khai thác, cơ điện, vận tải, thông gió, địa chất, trắc địa theo quy định của Bộ Công Thương;

c) Có phương án tài chính rõ ràng, khả thi, bảo đảm vốn đối ứng và vốn huy động phù hợp với quy mô dự án.

d) Hệ thống thiết bị, máy móc khai thác hiện đại, phù hợp với công nghệ khai thác mỏ lộ thiên hoặc hầm lò;

đ) Hệ thống xử lý môi trường bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Ứng dụng công nghệ tự động hóa, số hóa trong quản lý, giám sát và vận hành khai thác, chế biến khoáng sản.

Chương VII

QUẢN LÝ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG, LÒNG HỒ VÀ KHU VỰC BIỂN

Điều 111. Quản lý cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch vùng

1. Trường hợp trong phạm vi vùng lập quy hoạch có lưu vực sông liên tỉnh, cơ quan chủ trì lập quy hoạch vùng đưa nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông quy định tại khoản 2 Điều này vào quy hoạch vùng tương ứng; bảo đảm cát, sỏi lòng sông được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong lưu vực sông và các ngành kinh tế; bảo đảm sự ổn định, cân bằng tự nhiên trong lưu vực sông, phù hợp với tài nguyên, trữ lượng cát, sỏi lòng sông có trong lưu vực sông.

2. Nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch vùng gồm:

a) Tiềm năng tài nguyên cát, sỏi lòng sông trong lưu vực sông thuộc phạm vi vùng lập quy hoạch;

b) Các yêu cầu về bảo vệ môi trường; bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong vùng;

c) Định hướng hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông trên lưu vực sông thuộc vùng lập quy hoạch về thời gian, tổng công suất được cấp phép khai thác trên địa bàn của địa phương liên quan trong kỳ quy hoạch, bảo đảm tác động thấp nhất đến cân bằng tự nhiên của lưu vực, gắn với nhu cầu sử dụng cát, sỏi để phát triển hạ tầng của các địa phương liên quan.

Điều 112. Quan trắc, đánh giá mức độ bồi tụ khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

Tổ chức, cá nhân khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển có trách nhiệm:

1. Lập phương án quan trắc, đánh giá mức độ bồi tụ tại khu vực khai thác; đánh giá mức độ biến động đáy sông, hồ, biển khu vực lân cận.

2. Lập bản đồ đáy sông, hồ, biển tại khu vực khai thác và khu vực lân cận định kỳ 6 tháng 1 lần.

Điều 113. Thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ, khu vực biển

1. Việc thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Việc thăm dò, khai thác cát, sỏi tại lòng hồ thủy lợi, thủy điện phải phù hợp với các quy định về hành lang bảo vệ hồ chứa, bảo vệ công trình, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đập, hồ chứa và các hạng mục công trình gắn liền với hồ chứa; không làm suy giảm chức năng của hồ chứa; chỉ được phép khai thác phần trữ lượng do bồi lắng;

b) Không gây ô nhiễm nguồn nước, hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

2. Việc thăm dò, khai thác cát, sỏi khu vực biển phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm hài hòa lợi ích với các hoạt động khác như nuôi trồng thủy sản, du lịch, bảo tồn, hàng hải;

b) Hạn chế gây tác động xấu đến dòng chảy, bờ biển, các hệ sinh thái biển.

3. Việc lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ thủy lợi hoặc hồ lưỡng dụng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, phòng, chống thiên tai;

b) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ thủy điện hoặc hồ lưỡng dụng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, phòng, chống thiên tai;

c) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ tự nhiên, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai;

d) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi khu vực biên, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, quốc phòng, an ninh.

4. Nội dung lấy ý kiến về sự phù hợp của hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng hồ, khu vực biển:

a) Đối với khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng hồ: sự phù hợp với các quy định về phòng chống thiên tai, thủy lợi, thủy điện, trong phạm vi quản lý; mức độ tác động của hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản đến nội dung phòng chống thiên tai, hoạt động của công trình thủy lợi, thủy điện;

b) Đối với khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi khu vực biển: sự phù hợp với các quy định về xây dựng, quốc phòng, an ninh.

5. Cơ quan quản lý nhà nước được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cho ý kiến.

6. Trường hợp khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sảnĐiều 14 của Nghị định này.

Điều 114. Thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên trên địa bàn vùng giáp ranh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chung ranh giới hành chính là các khu vực sông, hồ, biên phải ban hành quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên và tổ chức thực hiện quy chế trên địa bàn địa phương sau khi ban hành.

2. Quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác liên quan; bảo đảm sự thống nhất trong quy hoạch, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông; nâng cao vai trò, trách nhiệm của địa phương liên quan trong quản lý cát, sỏi ở khu vực giáp ranh và có các nội dung chính sau đây:

3. Quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông lòng hồ, khu vực biên tại khu vực giáp ranh địa phận hành chính cấp tỉnh bao gồm:

a) Trách nhiệm trao đổi thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản gồm: thông tin chung về tình hình hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh; thông tin về hoạt động khoáng sản trên địa bàn khu vực giáp ranh của Ủy ban nhân dân các cấp; thông tin về giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển và khoáng sản khác đã cấp; số lượng, biển hiệu phương tiện, thiết bị tham gia khai thác, vận chuyển cát sỏi, bến bãi tập kết cát sỏi;

b) Phối hợp trong phát hiện, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông không có giấy phép; phối hợp, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về khai thác cát, sỏi theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp; phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ về phương tiện, thiết bị, lực lượng;

c) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; trách nhiệm của Công an tỉnh trong việc tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn địa phương; trách nhiệm phối hợp với lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát môi trường trong việc xử lý nghiêm các hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép, hoạt động vận chuyển, mua bán cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp tại khu vực giáp ranh địa giới hành chính cấp tỉnh;

d) Phối hợp trong công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện quy chế phối hợp đã ký kết; đánh giá kết quả, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn vùng giáp ranh.

4. Khi thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên trên địa bàn vùng giáp ranh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giáp ranh.

Điều 115. Nội dung giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

Ngoài nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản, giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên còn phải quy định các nội dung sau đây:

1. Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, trong năm.

Căn cứ vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thời tiết, thủy văn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian khai thác trong ngày, quy định thời gian khai thác trong năm trên địa bàn tỉnh và phải bảo đảm không khai thác vào ban đêm đối với cát, sỏi lòng sông, lòng hồ.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản:

a) Xác định ranh giới khu vực khai thác; cắm mốc hoặc thả phao xác định các điểm khép góc khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông;

b) Lắp đặt bảng thông báo công khai thông tin về giấy phép khai thác, dự án khai thác theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Nghị định này.

c) Bảo đảm loại phương tiện, thiết bị được sử dụng trong khu vực khai thác được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định pháp luật khác có liên quan;

d) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ thông tin về vị trí, hành trình của phương tiện, thiết bị.

Điều 116. Bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác hoặc kinh doanh cát, sỏi khi tập kết cát, sỏi lòng sông sau khai thác tại các bến, bãi phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Khu vực bến, bãi chứa cát, sỏi nằm trong phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;

b) Trường hợp bến, bãi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi hoặc liên quan đến đê điều phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều;

c) Phải lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin của bến bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi được tập kết tại bến bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua - bán tại bến bãi, diện tích bến bãi.

2. Trường hợp không sử dụng bến, bãi, tổ chức, cá nhân được phép khai thác cát, sỏi lòng sông phải ký hợp đồng vận chuyển với tổ chức, cá nhân có phương tiện vận chuyển đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin về giấy phép khai thác, dự án khai thác với các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này và phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Được lắp đặt tại khu vực đường giao thông gần khu vực khai thác và trên phương tiện khai thác khi thực hiện khai thác khoáng sản;

b) Được làm bằng chất liệu phản quang, nội dung công khai trên bảng thông báo gồm: Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khoáng sản; số giấy phép khai thác khoáng sản, ngày cấp, cơ quan cấp; tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực khai thác; thời gian khai thác; loại phương tiện, thiết bị, biển kiểm soát để sử dụng khai thác.

4. Nội dung công khai trên bảng thông báo bao gồm:

a) Số giấy phép khai thác khoáng sản, ngày cấp, cơ quan cấp;

b) Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực khai thác;

d) Thời gian khai thác;

đ) Loại, phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác cát, sỏi.

Điều 117. Kinh doanh và sử dụng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

1. Cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển được tổ chức, cá nhân kinh doanh phải là cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp

2. Trong quá trình vận chuyển cát, sỏi, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của cát, sỏi là hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.

3. Mọi hành vi buôn bán, kinh doanh cát, sỏi lòng sông không có nguồn gốc hợp pháp được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.

Chương VIII

THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 118. Xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản

a) Cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải được xây dựng theo nguyên tắc đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương;

b) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế được công nhận tại Việt Nam;

c) Áp dụng các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ dữ liệu, ngăn chặn truy cập trái phép hoặc rò rỉ thông tin;

d) Hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý, nghiên cứu, lập quy hoạch và các mục đích kinh tế - xã hội khác.

2. Trên cơ sở mục đích sử dụng, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được phân loại thành các nhóm sau:

a) Dữ liệu cơ bản: Dữ liệu điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; dữ liệu quan trắc, cảnh báo về môi trường, tai biến địa chất; kết quả các chương trình, đề án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học;

b) Dữ liệu quản lý: Thông tin về giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; thông tin về khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; dữ liệu thống kê, kiểm kê tài nguyên địa chất, khoáng sản.

3. Hạ tầng kỹ thuật số, hệ thống phần mềm, an toàn thông tin

a) Cơ sở dữ liệu số hóa được tích hợp và lưu trữ tại Trung tâm Thông tin, lưu trữ và Bảo tàng địa chất trực thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Hệ thống phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý và khai thác dữ liệu;

c) Hạ tầng an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu.

4. Tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ áp dụng trong xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải được số hóa theo các định dạng tiêu chuẩn quốc gia, tương thích với hệ thống thông tin địa lý (GIS);

b) Sử dụng công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (Big Data) để quản lý và khai thác hiệu quả;

c) Bảo đảm khả năng mở rộng, tích hợp với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.

5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản:

a) Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Địa chất và khoáng sản; chủ trì xây dựng, quản lý, vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản trên phạm vi toàn quốc và quy định trình tự, thủ tục giao nộp, thu nhận, cung cấp thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm thu thập, cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản tại địa phương, kết nối về hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

c) Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định tại Điều 119 của Nghị định này; thực hiện đúng các quy định về bảo mật và an ninh thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

6. Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản được lấy từ các nguồn sau:

a) Từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách;

b) Nguồn kinh phí xã hội hóa được huy động từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 119. Giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật

1. Việc giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 90 của Luật Địa chất và khoáng sản và khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật theo quy định sau:

a) Hồ sơ giao nộp bao gồm: Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoặc thăm dò khoáng sản (bản chính hoặc bản điện tử); bản chính hoặc bản điện tử của tài liệu nguyên thủy, bao gồm các tài liệu thu thập, số liệu khảo sát, bản đồ gốc và các hồ sơ liên quan; mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng kèm theo biên bản bàn giao và danh mục chi tiết;

b) Thời hạn giao nộp: Không quá 60 ngày kể từ khi hoàn thành nhiệm vụ, dự án hoặc đề án.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giao, nộp hồ sơ về cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 121 của Nghị định này để lưu trữ, bảo quản thông tin theo quy định.

Điều 120. Cung cấp, cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 90 và Điều 92 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Thông tin trong báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản (nếu có) định kỳ hằng quý, hằng năm được tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản cập nhật trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận hành.

Điều 121. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản

1. Việc lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 và Điều 91 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Trách nhiệm lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

a) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thực hiện;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổ chức, quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; kết nối hệ thống thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản cấp tỉnh với hệ thống thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản quốc gia;

c) Trung tâm Thông tin, lưu trữ và Bảo tàng địa chất chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản mẫu vật địa chất, khoáng sản thuộc mẫu vật bảo tàng.

3. Quy trình lưu trữ:

a) Thông tin, dữ liệu phải được phân loại, số hóa và lưu trữ theo tiêu chuẩn quốc gia về lưu trữ và bảo mật. Đối với các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, tài liệu nhạy cảm về an ninh, quốc phòng còn phải được quản lý, cung cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

b) Mẫu vật địa chất, khoáng sản phải được bảo quản trong điều kiện phù hợp, tránh hư hại và mất mát, bảo đảm giá trị lâu dài.

4. Thời hạn lưu trữ:

a) Báo cáo và tài liệu liên quan được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan;

b) Mẫu vật địa chất, khoáng sản được bảo quản trong thời hạn 05 năm kể từ khi có Quyết định phê duyệt kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ và được đánh giá khả năng tiếp tục lưu trữ khi đã hết thời hạn.

Điều 122. Hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Khai thác và sử dụng qua hệ thống điện tử:

a) Thông tin, dữ liệu được cung cấp trên Cổng thông tin địa chất và khoáng sản quốc gia, thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

c) Hệ thống cho phép kết nối, truy cập và chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.

2. Khai thác và sử dụng thông qua yêu cầu trực tiếp:

a) Tổ chức, cá nhân gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản;

b) Nội dung yêu cầu bao gồm: Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu; mục đích sử dụng thông tin; phạm vi, loại hình thông tin cần khai thác.

3. Khai thác và sử dụng bằng hình thức hợp đồng:

a) Hợp đồng khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải được ký kết giữa cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu và tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin;

b) Hợp đồng khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm các nội dung chính: Phạm vi thông tin được khai thác; thời hạn và hình thức cung cấp; nghĩa vụ tài chính (nếu có); trách nhiệm của các bên.

Điều 123. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản với mục đích: Nghiên cứu khoa học, lập quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản phục vụ công tác quản lý nhà nước, xây dựng chính sách, lập quy hoạch, điều tra, kiểm tra, thanh tra.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải tuân thủ quy định về bảo mật và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, không làm lộ, lọt và sử dụng sai mục đích hoặc chuyển giao thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba nếu chưa được cơ quan quản lý cho phép.

Điều 124. Nghĩa vụ tài chính khi khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu

1. Các trường hợp được miễn phí khi khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

a) Thông tin cơ bản được công bố công khai trên Cổng thông tin địa chất và khoáng sản quốc gia;

b) Thông tin được cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng phục vụ các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 123 của Nghị định này.

2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải trả phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất và khoáng sản theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 125. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 94 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 118 của Nghị định này chỉ được chuyển giao thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba sau khi được cơ quan nhà nước quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 121 của Nghị định này chấp thuận bằng văn bản trong các trường hợp sau:

a) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý, điều tra, thanh tra hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;

b) Chuyển giao phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc mục đích công cộng;

c) Có hợp đồng chuyển giao thông tin, dữ liệu giữa bên cung cấp và bên khai thác, sử dụng thông tin. Hợp đồng chuyển giao phải thể hiện quyền được chuyển giao cho bên thứ ba.

3. Hình thức chuyển giao thông tin, dữ liệu:

a) Bằng hình thức hợp đồng hoặc biên bản bàn giao cụ thể, nêu rõ: Loại hình, phạm vi và mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu; trách nhiệm của các bên trong việc sử dụng và bảo vệ thông tin, dữ liệu;

b) Thông qua hệ thống điện tử quy định tại khoản 1 Điều 122 của Nghị định này;

c) Theo hình thức trực tiếp. Kỹ thuật sử dụng cho việc chuyển giao (hệ thống số hóa, cơ sở dữ liệu điện tử) phải bảo đảm an toàn và không để lộ thông tin.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này hoặc làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được cung cấp, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc thu hồi quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

Chương IX

TÀI CHÍNH VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Mục 1. HOÀN TRẢ CHI PHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 126. Trình tự, thủ tục xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư

Việc xác định, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

1. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được giao thực hiện nhiệm vụ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có thể tự thực hiện nhiệm vụ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả hoặc thuê tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản để thực hiện xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

2. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát thực tế, tổ chức hội thảo kỹ thuật và lập, hoàn thiện báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả gửi cơ quan thường trực Hội đồng.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả lấy ý kiến bằng văn bản của các đơn vị chuyên môn có liên quan cùng cấp; tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý (nếu cần), tổng hợp hồ sơ trình Hội đồng thẩm định để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

4. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả tổ chức họp, thẩm định hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

5. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, gửi cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản phê duyệt kết quả xác định chi phí hoàn trả.

6. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

7. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

8. Trường hợp việc xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phức tạp, kéo dài, tổ chức, cá nhân được phép thực hiện bảo lãnh ngân hàng hoặc ký quỹ theo số tiền tạm tính do cơ quan thường trực Hội đồng thông báo làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định. Tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng được hoàn trả sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

9. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả bao gồm:

a) Báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

b) Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

c) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

d) Tờ trình hoặc phiếu trình của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

đ) Dự thảo quyết định phê duyệt báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

Điều 127. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 10 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; 02 đại diện Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, trong đó có 01 đại diện là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Nông nghiệp và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả là Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký và Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả:

a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định; điều hành các phiên họp Hội đồng thẩm định và thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định quy định tại điểm d khoản này.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại điểm d khoản này và trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng thẩm định ủy quyền.

c) Ủy viên thư ký Hội đồng có trách nhiệm dự thảo biên bản các phiên họp của Hội đồng thẩm định và thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động của Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định hoặc của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.

d) Ủy viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tham gia các phiên họp của Hội đồng thẩm định; cho ý kiến đánh giá đối với hồ sơ xác định chi phí phải hoàn trả và các hồ sơ, tài liệu liên quan do cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cung cấp và được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng thẩm định.

Điều 128. Phương thức hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư

1. Tổ chức, cá nhân hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư theo phương thức thanh toán một lần trước khi nhận giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 126 của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác trước ngày Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư, có trách nhiệm nộp chi phí này cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần trong thời gian 60 ngày kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt.

3. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 129. Chế độ thu, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư

1. Tổ chức, cá nhân nộp tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí hoàn trả. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp được nộp vào ngân sách trung ương; đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp được nộp vào ngân sách địa phương.

3. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại theo tỷ lệ như sau:

a) 5% số tiền phải hoàn trả thực thu đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) 15% số tiền phải hoàn trả thực thu đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Việc sử dụng số tiền trích để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích để lại theo đúng chế độ và quy định của pháp luật.

Trường hợp số tiền trích để lại lũy kế chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang các năm tiếp theo để tiếp tục chi theo quy định.

5. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp, tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

đ) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

e) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

g) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với các giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

h) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản tại cơ quan lưu trữ; chi phí thống kê, kiểm kê tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, tổng hợp số liệu và xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

i) Thuê tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản xác định chi phí phải hoàn trả.

Điều 130. Hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

1. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Nghị định này;

b) Phương pháp xác định được thực hiện theo phương pháp xác định tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

2. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyền sở hữu thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản trong trường hợp này thuộc về nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thay mặt Nhà nước quản lý theo thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải có nghĩa vụ hoàn trả chi phí thăm dò cho nhà nước theo quy định tại Điều 96 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại Điều 128, Điều 129 của Nghị định này và khoản 3, khoản 4 Điều này.

3. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký được thực hiện như sau:

a) Việc xác định chi phí thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản vào tài khoản tạm giữ của đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoặc cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Chi phí thăm dò khoáng sản sẽ được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản khi tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để nhận tiền hoàn trả;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhưng không đồng ý nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản có tranh chấp thì tiền hoàn trả được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đã bị công bố phá sản, giải thể mà quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản không chuyển giao hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khác thì tiền hoàn trả chi phí thăm dò được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này.

4. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản đang có tranh chấp được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản vào tài khoản tạm giữ của đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoặc cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Chi phí thăm dò khoáng sản sẽ được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản khi tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đồng ý nhận tiền hoàn trả hoặc tranh chấp được xử lý.

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH, PHƯƠNG THỨC THU, NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 131. Thẩm quyền xác định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, quyết toán, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Sở Nông nghiệp và Môi trường xác định, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 96 của Nghị định này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác định, trình phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 96 của Nghị định này.

Điều 132. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo công thức sau:

T = Q x G x R

Trong đó:

T - Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Q - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo quy định tại Điều 133 của Nghị định này;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 134 của Nghị định này;

R - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá đối với khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản có nhiều loại khoáng sản được phép khai thác, thu hồi, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính riêng cho từng loại khoáng sản.

2. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm được xác định như sau:

Thn = T : X

Trong đó:

Thn - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm tại thời điểm phê duyệt;

T - Tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

X - Số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo năm, kể từ năm cấp giấy phép khai thác khoáng sản đến năm hết thời hạn khai thác. Trường hợp thời điểm hết thời hạn khai thác khoáng sản trước ngày 01 tháng 7, năm cuối cùng không được tính là 01 lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trường hợp còn lại, năm cuối cùng được tính là 01 lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 133. Trữ lượng, khối lượng khoáng sản tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, trữ lượng khoáng sản tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản nước khoáng thiên nhiên hoặc nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau:

Trong đó:

Qll- Lưu lượng khai thác khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đơn vị tính là m³/ngày - đêm;

Tcp - Thời hạn khai thác khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đơn vị tính là ngày - đêm;

Tkt - Thời gian khai thác trong ngày quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có), trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản không quy định thời gian khai thác trong ngày thì Tkt là 24 giờ; đơn vị tính là giờ.

3. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, khối lượng khoáng sản tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

4. Đối với trường hợp thu hồi khoáng sản theo quy định tại Điều 76 của Luật Địa chất và khoáng sản, khối lượng khoáng sản tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định theo khối lượng khoáng sản quy định trong giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép thu hồi, trừ khối lượng khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 98 của Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 134. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) là giá của đơn vị khoáng sản nguyên khai, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên và hệ số quy đổi như sau:

G = Gtn x K

Trong đó:

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, được xác định theo hàm lượng, chất lượng khoáng sản trung bình trong báo cáo thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo khảo sát đánh giá chung đối với khoáng sản nhóm IV; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng, khối lượng khoáng sản;

Gtn - Giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, áp dụng lại thời điểm phê duyệt, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;

K - Hệ số quy đổi theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và được làm tròn đến số thập phân thứ ba.

2. Trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa phù hợp với quy định của pháp luật về giá tính thuế tài nguyên, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tạm xác định trên cơ sở mức giá trung bình đối với khoáng sản nguyên khai được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tạm xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có mục đích sử dụng tương tự.

3. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.

Điều 135. Xác định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản có hiệu lực; cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 131 của Nghị định này có trách nhiệm xác định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt tạm tính đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 134 của Nghị định này. Khi giá tính thuế tài nguyên được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm xác định trước đây để phê duyệt chính thức tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Đối với khối lượng khoáng sản khai thác, thu hồi được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hành vi vi phạm pháp luật đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Hành vi vi phạm pháp luật không bị xử lý tịch thu hoặc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với khối lượng khoáng sản khai thác, thu hồi được.

4. Đối với các giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản có hiệu lực không xác định được trữ lượng, khối lượng khoáng sản, không quy định thời hạn khai thác; trong thời gian chưa cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt hàng năm theo sản lượng khoáng sản khai thác thực tế cho đến khi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản được cấp đổi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được xác định trên cơ sở báo cáo kê khai của tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản;

c) Khi giấy phép khai thác khoáng sản được cấp đổi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quyết toán đối với trữ lượng khoáng sản đã khai thác đến thời điểm cấp đổi giấy phép khai thác và phê duyệt lại theo trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm cấp đổi giấy phép khai thác.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 136. Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi;

b) Thay đổi về số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

c) Tại thời điểm quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 139), giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thay đổi quá 20% so với giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm phê duyệt hoặc tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có thay đổi.

2. Việc xác định, phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định việc gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp hàng năm khi phê duyệt điều chỉnh được xác định như sau:

a) Đối với các năm đã quyết toán, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là số tiền đã quyết toán;

b) Đối với các năm chưa quyết toán, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo quy định tại Điều 132 của Nghị định này. Trong đó, trữ lượng, khối lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tại thời điểm phê duyệt điều chỉnh; tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tại thời điểm phê duyệt điều chỉnh.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 137. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Quyết định phê duyệt, điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; văn bản yêu cầu tạm dừng khai thác, thu hồi khoáng sản theo khoản 3 Điều này; văn bản cho phép tổ chức, cá nhân tạm dừng khai thác, thu hồi khoáng sản theo khoản 3 Điều này được phép khai thác, thu hồi khoáng sản trở lại (nếu có), văn bản thông báo quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được gửi cho tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản để thực hiện nghĩa vụ nộp tiền, Chi cục Thuế khu vực để ban hành thông báo nộp tiền, theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.

2. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Đối với năm thứ nhất: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan Thuế ban hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

b) Từ năm thứ hai trở đi: Chậm nhất là ngày 31 tháng 5 hàng năm. Trường hợp phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp bổ sung (nếu có) chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày cơ quan Thuế ban hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày hoạt động khai thác, thu hồi khoáng sản trở lại.

3. Trường hợp phải tạm dừng khai thác, thu hồi khoáng sản do yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà không phải do tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản có vi phạm pháp luật, việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản từ năm tiếp theo đến năm liền trước năm hoạt động trở lại;

b) Khi tổ chức, cá nhân được phép khai thác, thu hồi khoáng sản trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác, thu hồi khoáng sản.

4. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.

Điều 138. Gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đủ điều kiện gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế được xem xét gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Điều kiện gia hạn; thời gian gia hạn; hồ sơ gia hạn; trình tự, thủ tục, thẩm quyền gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 139. Quy định chung về quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản thực hiện quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:

a) Quyết toán theo định kỳ 5 năm một lần;

b) Quyết toán khi gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Quyết toán khi đóng cửa mỏ, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản hết hiệu lực;

d) Quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quyết toán theo công thức sau:

Trong đó:

T - Tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong kỳ quyết toán; đơn vị tính là đồng Việt Nam;

Qqti - Sản lượng khoáng sản quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm thứ i và được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Gqti - Giá quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm thứ i và được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;

Rqti - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm thứ i và được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này;

n - Số năm quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

3. Sản lượng khoáng sản quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy đổi về trữ lượng, khối lượng khoáng sản theo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và xác định như sau:

Qqti = SLi x TL

Trong đó:

Qqti - Sản lượng khoáng sản quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm thứ i;

SLi - Sản lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác của năm thứ i; được xác định trên cơ sở bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đề nghị quyết toán lập. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của số liệu trong bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

TL - Hệ số quy đổi theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và được làm tròn đến số thập phân thứ ba.

4. Giá quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên và hệ số quy đổi như sau:

Gqti = Gtni x K

Trong đó:

Gqti - Giá quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, được xác định theo hàm lượng, chất lượng khoáng sản thực tế khai thác; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng, khối lượng khoáng sản;

Gtni - Giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, áp dụng tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thứ i; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên.

Đối với trữ lượng, khối lượng khoáng sản khai thác, thu hồi trước thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, kể cả trường hợp phê duyệt tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, Gtni là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, áp dụng tại thời điểm phê duyệt, phê duyệt tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trường hợp tại thời điểm phê duyệt tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên, Gtni là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, áp dụng tại thời điểm phê duyệt chính thức tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

K - Hệ số quy đổi theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và được làm tròn đến số thập phân thứ ba.

5. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dùng để quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định như sau:

a) Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, là tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thứ i.

Đối với trữ lượng, khối lượng khoáng sản khai thác, thu hồi trước thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, kể cả trường hợp phê duyệt tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, R. là tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng tại thời điểm phê duyệt, phê duyệt tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

b) Đối với khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, là tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Đối với trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản trước ngày Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản có hiệu lực thi hành, tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dùng để quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định như sau:

Trong đó:

Tđg- Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

T - Giá khởi điểm;

Rkđg - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực không đấu giá đối với loại khoáng sản trúng đấu giá tại thời điểm đấu giá.

6. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác, thu hồi nhiều loại khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quyết toán cho từng loại khoáng sản.

7. Việc lùi thời điểm quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa phù hợp với pháp luật về giá tính thuế tài nguyên, thời điểm quyết toán được lùi đến khi giá tính thuế tài nguyên được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với quy định;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản đang trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản, văn bản chấp thuận, cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản, thời điểm quyết toán được lùi đến khi hành vi vi phạm pháp luật được cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết xong.

8. Việc giải quyết số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp thừa hoặc phải nộp bổ sung sau quyết toán được thực hiện như sau:

a) Trường hợp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp sau khi quyết toán thì số tiền đã nộp thừa sẽ được Cơ quan thuế khu vực xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

b) Trường hợp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp vào ngân sách nhà nước nhỏ hơn số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp sau khi quyết toán, tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, nếu số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp sau khi quyết toán thì số tiền đã nộp thừa sẽ được bù trừ vào các khoản nợ ngân sách nhà nước, phần còn lại sẽ được bù trừ vào nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các kỳ nộp tiền tiếp theo.

9. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản, trong thời gian chưa quyết toán theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đang có hiệu lực.

Điều 140. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm: Văn bản đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại hàng năm trong kỳ quyết toán.

2. Trình tự, thủ tục quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trước ngày 31 tháng 01 của năm quyết toán đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 139 của Nghị định này; trong vòng 30 ngày, kể từ thời điểm được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, quyết định đóng cửa mỏ đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 139 của Nghị định này; trước ngày 30 tháng 9 năm 2025 đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 139 của Nghị định này.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Cơ quan quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hợp lệ đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 139 của Nghị định này, trước ngày 31 tháng 12 năm 2026 đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 139 của Nghị định này;

c) Trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Trường hợp hồ sơ sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không phát sinh nội dung yêu cầu mới. Thời gian tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà hồ sơ đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dừng quyết toán và trả lại hồ sơ đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp này được quyền nộp lại hồ sơ nhưng sẽ được tính là hồ sơ nộp mới.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các số liệu, thông tin trong hồ sơ đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các tài liệu trong hồ sơ quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều này.

Điều 141. Phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 9 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản (bao gồm cả trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản)

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo công thức sau:

Tpdl = Qcl x G x R

Trong đó:

Tpdl - Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Qcl - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi còn lại chưa khai thác tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 theo quy định tại Điều 134 Nghị định này;

R - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm trúng đấu giá đối với khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Đối với trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản trước ngày Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản có hiệu lực, tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm trúng đấu giá được xác định theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 139 của Nghị định này.

2. Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi còn lại chưa khai thác tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 để phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định như sau:

a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này, công thức xác định như sau:

Qcl = Qcp - (SL2014 + SL2025) x TL

Trong đó:

Qcl - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại chưa khai thác tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025;

Qcp - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản cho phép thu hồi, khai thác khoáng sản;

SL2014 - Sản lượng khoáng sản đã khai thác từ khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, văn bản cho phép thu hồi, khai thác khoáng sản đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 (đối với các giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2014), đã xác định khi phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu;

SL2025- Sản lượng khoáng sản đã khai thác trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 30 tháng 6 năm 2025, được xác định trên cơ sở bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đề nghị quyết toán lập;

TL - Hệ số quy đổi theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và được làm tròn đến số thập phân thứ ba.

Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của số liệu trong bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

b) Đối với trường hợp trong giấy phép khai thác khoáng sản rắn chỉ ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác, việc xác định trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại chưa khai thác tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 (Qcl) thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác (Qcp) được xác định bằng cách lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời hạn khai thác của giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên, khí CO2, trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại chưa khai thác tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 (Qcl) được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 133 của Nghị định này với Tcp là thời hạn còn lại của giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Đối với trường hợp giấy phép khai thác ghi khối lượng sản phẩm hàng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc các trường hợp khác) và thời gian thực hiện, việc xác định trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại chưa khai thác tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 (Qcl) thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác (Qcp) được xác định bằng cách lấy mức tiêu hao nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, các văn bản chấp thuận, cho phép thu hồi, khai thác khoáng sản quy định nhiều loại trữ lượng khác nhau; trữ lượng, khối lượng khoáng sản làm cơ sở xác định trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại chưa khai thác tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định tại khoản 2 Điều này được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Trữ lượng được phép khai thác;

b) Trữ lượng khai thác;

c) Trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác;

d) Trữ lượng địa chất;

đ) Trữ lượng mỏ;

e) Công suất khai thác nhân (x) với thời gian khai thác.

4. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm được xác định theo công thức sau:

Thn = Tpdl : Xcl

Trong đó:

Thn - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hàng năm tại thời điểm phê duyệt lại;

Tpdl - Tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Xcl - Số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn lại được tính theo năm, kể từ năm 2025 đến năm hết thời hạn khai thác. Trường hợp thời điểm hết thời hạn khai thác khoáng sản trước ngày 01 tháng 7, năm cuối cùng không được tính là 01 lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trường hợp còn lại, năm cuối cùng được tính là 01 lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 142. Quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Việc quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Hằng năm cơ quan Nông nghiệp và Môi trường lập dự toán chi cho nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Tài chính. Cơ quan Tài chính xem xét, tổng hợp phương án phân bổ chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Mục 3. KHOANH ĐỊNH KHU VỰC KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 143. Tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được khoanh định và phê duyệt theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 100 của Luật Địa chất và khoáng sản khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

1. Khu vực khoáng sản phóng xạ, than; trừ khu vực than đã được khoanh định và công bố khu vực có quy mô khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và than bùn.

2. Khu vực khoáng sản thuộc vành đai biên giới quốc gia.

3. Khu vực khoáng sản ưu tiên thăm dò xuống sâu và mở rộng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật Địa chất và khoáng sản.

4. Khu vực khoáng sản được tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản lựa chọn theo quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản.

5. Khu vực khoáng sản để bảo đảm nguyên liệu, vật liệu cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

6. Khu vực khoáng sản là đối tượng hợp tác nghiên cứu, thăm dò, khai thác, chế biến theo thỏa thuận trong hiệp định liên Chính phủ.

7. Khu vực khoáng sản chiến lược, quan trọng.

8. Khu vực khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản và đã 03 lần đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

9. Khu vực khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 153 của Nghị định này.

Điều 144. Lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:

a) Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 26 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Môi trường lập, trình Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản.

3. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được công khai theo quy định sau đây:

a) Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 145. Phương pháp xác định tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định như sau:

a) Tối thiểu là 10% và tối đa là 30% tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính của khu vực khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Tối thiểu là 20% và tối đa là 50% tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính của khu vực khoáng sản nhóm IV và khoáng sản là cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển;

c) Công thức xác định tiền đặt trước như sau:

Trong đó:

Tđt - Tiền đặt trước;

Qi - Tài nguyên, khối lượng khoáng sản loại i trong diện tích khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV đưa ra đấu giá; trữ lượng khoáng sản loại i trong diện tích khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản đưa ra đấu giá;

Gi - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản loại i có hiệu lực tại thời điểm xác định tiền đặt trước;

Ri - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của khoáng sản loại i được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

H - Tỷ lệ xác định tiền đặt trước quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Đối với trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đặt trước vào tài khoản của cơ quan triển khai công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đối với trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện, việc nộp tiền đặt trước thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

3. Việc quản lý và sử dụng tiền đặt trước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều 146. Thành phần hồ sơ tham gia đấu giá

1. Hồ sơ tham gia đấu giá được lập thành 02 bộ, bao gồm:

a) Bản chính: Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; văn bản cam kết thực hiện các nghĩa vụ sau khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính tài liệu chứng minh năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Nghị định này đối với trường hợp đấu giá tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 55 của Nghị định này đối với trường hợp đấu giá tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.

2. Điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này, trừ trường hợp khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV. Tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản đối với khu vực đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở xác định điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở suất đầu tư thực tế theo diện tích thăm dò của đề án thăm dò loại khoáng sản tương tự đã hoặc đang thực hiện;

b) Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định này. Tổng dự toán của dự án khai thác khoáng sản đối với khu vực đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở xác định điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở suất đầu tư thực tế theo trữ lượng, khối lượng khoáng sản của dự án khai thác loại khoáng sản tương tự đã hoặc đang thực hiện.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các văn bản trong hồ sơ tham gia đấu giá.

Điều 147. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi tham gia đấu giá và lộ trình thực hiện

1. Đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến các giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp phép, bao gồm:

a) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

c) Thuế tài nguyên đối với khoáng sản;

d) Tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Cơ quan, đơn vị xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này trên hệ thống thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản đã kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu ngành thuế.

3. Quy định tại Điều này được áp dụng sau khi Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản và kết nối, chia sẻ thành công với cơ sở dữ liệu ngành thuế.

Điều 148. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản khu vực đã xác định có từ 02 loại khoáng sản trở lên

1. Việc lựa chọn loại khoáng sản để đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Địa chất và khoáng sản được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Khoáng sản chính trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Khoáng sản có tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự kiến cao nhất. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính được xác định theo công thức sau:

T = Qđg x Gđg x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính;

Qđg - Tài nguyên, khối lượng khoáng sản trong diện tích khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV đưa ra đấu giá; trữ lượng khoáng sản trong diện tích khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản đưa ra đấu giá;

Gđg - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản đưa ra đấu giá có hiệu lực tại thời điểm xác định tiền đặt trước;

R - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của loại khoáng sản đưa ra đấu giá được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của khoáng sản còn lại đã xác định tại khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tính như sau:

Trong đó:

Rđgi - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá của loại khoáng sản i;

Ri - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của loại khoáng sản i theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Rtđg - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá của loại khoáng sản được lựa chọn đưa ra đấu giá;

R - Giá khởi điểm của loại khoáng sản được lựa chọn đưa ra đấu giá.

3. Đối với đất, đá thải của mỏ, trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thu hồi, tiêu thụ, tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản có cùng mục đích sử dụng ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 149. Trình tự, thủ tục phê duyệt kết quả trúng đấu giá

1. Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do tổ chức đấu giá tài sản hoặc hội đồng đấu giá tài sản chuyên, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản hồ sơ trình phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình hoặc phiếu trình hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá;

b) Biên bản cuộc đấu giá;

c) Hồ sơ tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

d) Dự thảo quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp không phê duyệt phải có ý kiến bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, mẫu quyết định hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản, mẫu quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Chương X

KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 150. Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản

1. Việc kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm;

b) Chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản;

c) Thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về các vi phạm pháp luật trong thăm dò, khai thác khoáng sản; thu hồi khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra và trách nhiệm thực hiện:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành về địa chất, khoáng sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực địa chất, khoáng sản trên phạm vi cả nước.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực địa chất, khoáng sản trên phạm vi địa bàn quản lý;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường và cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành về địa chất, khoáng sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản cấp tỉnh, cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản;

c) Trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra công bố quyết định kiểm tra hoặc văn bản cử người kiểm tra; tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra; phân công công việc cụ thể cho thành viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra; chịu trách nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra, văn bản cử người kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động kiểm tra; thực hiện đúng thẩm quyền của trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra, công chức, viên chức đang thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

Thành viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra; đề xuất với trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật.

3. Hình thức, phương pháp kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản:

a) Việc kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất; được thực hiện bằng hình thức thành lập Đoàn kiểm tra hoặc văn bản cử tổ kiểm tra, cử người được giao nhiệm vụ kiểm tra;

b) Kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định, văn bản kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi với kế hoạch thanh tra địa chất, khoáng sản;

c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức, gồm: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).

4. Nội dung kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 5 Điều 107 Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm:

a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về địa chất, khoáng sản của Ủy ban nhân dân các cấp;

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về địa chất, khoáng sản của tổ chức, cá nhân có hoạt động địa chất, khoáng sản; thu hồi khoáng sản.

5. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Không chồng chéo về nội dung và phạm vi với hoạt động thanh tra và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

b) Cuộc kiểm tra được thực hiện theo đúng nội dung, kế hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm tính khách quan trên cơ sở thông tin, số liệu, tài liệu, nội dung được cung cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, số liệu, tài liệu, nội dung báo cáo;

c) Có sự kế thừa, phối hợp của các cơ quan có liên quan.

6. Trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra và thẩm quyền ban hành thông báo kết quả kiểm tra

a) Trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra;

b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm ban hành thông báo kết quả kiểm tra.

7. Kinh phí kiểm tra được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 151. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra

1. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

2. Quyết định kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra hoặc cử tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra

a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất của việc kiểm tra, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 150 Nghị định này quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc cử tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;

b) Đoàn kiểm tra bao gồm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên; tổ kiểm tra bao gồm tổ trưởng và các thành viên; trường hợp nội dung vụ việc không phức tạp, cần thông tin báo cáo nhanh thì có thể cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;

c) Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra không quá 45 ngày đối với 01 đối tượng kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quyết định gia hạn một lần thời gian kiểm tra nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của trưởng đoàn kiểm tra.

3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đề cương yêu cầu báo cáo:

a) Trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch, đề cương yêu cầu báo cáo gửi cho đối tượng kiểm tra.

Trường hợp cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thì người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thống nhất kế hoạch kiểm tra với đối tượng kiểm tra mà không phải xây dựng kế hoạch kiểm tra.

Trường hợp kiểm tra đột xuất thì không phải xây dựng kế hoạch kiểm tra và không yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo trước khi tiến hành kiểm tra;

b) Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo theo đề cương hoặc theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trước khi công bố quyết định kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại cơ sở.

4. Đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiểm tra như sau:

a) Công bố quyết định kiểm tra, văn bản kiểm tra, văn bản cử người thực hiện kiểm tra và tiến hành kiểm tra ngay sau khi công bố;

b) Thu thập hồ sơ, nghiên cứu tài liệu, làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan, kiểm tra thực tế tại thực địa; trường hợp cần thiết yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình các nội dung còn chưa rõ; ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản;

c) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết quả kiểm tra, trình người có thẩm quyền quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 150 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này), kể từ ngày kết thúc thời gian kiểm tra được ghi tại quyết định, văn bản kiểm tra, văn bản cử người thực hiện kiểm tra.

Báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết quả kiểm tra phải thể hiện được các nội dung: kết quả kiểm tra, sự phù hợp theo quy định của pháp luật; kiến nghị, đề xuất các biện pháp xử lý.

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 150 Nghị định này phải ký thông báo kết quả kiểm tra hoặc ban hành văn bản xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Thông báo kết quả kiểm tra hoặc văn bản xử lý kết quả kiểm tra phải ghi rõ thời gian tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện, gửi cho đối tượng kiểm tra và công bố công khai để thực hiện.

6. Trường hợp có tình tiết phức tạp cần phải xác minh, làm rõ, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra đề gia hạn thời hạn báo cáo kết quả kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 152. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 18 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

“6. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản.”.

2. Bãi bỏ quy định về điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

3. Bãi bỏ điểm b khoản 9 Điều 12 của Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.

4. Bãi bỏ điểm b khoản 12 Điều 2 của Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.

Điều 153. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các khu vực hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện việc bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

2. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc nhu cầu về thị trường mà chưa khai thác hết trữ lượng được phép khai thác, đồng thời các thông số của giấy phép khai thác khoáng sản vẫn còn phù hợp với quy định hiện hành thì được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản theo khoản 2 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết theo thủ tục hành chính về địa chất, khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản tiếp tục tổ chức xác định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ; phương pháp xác định, phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác, thu hồi khoáng sản trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực do yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà không phải do tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản có vi phạm pháp luật và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 137 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ, việc xác định, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ thì việc xác định, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện theo quy định của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản;

b) Trường hợp còn lại được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

6. Trường hợp các giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ đã được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo giấy phép khai thác đã được cấp và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 115 của Nghị định này theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản có hiệu lực thi hành, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho cùng tổ chức, cá nhân khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp phù hợp với quy hoạch khoáng sản tại thời điểm cấp giấy phép, đã chấm dứt hiệu lực sau ngày 01 tháng 7 năm 2011;

b) Khu vực khai thác khoáng sản còn trữ lượng tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép khai thác;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không vi phạm các nghĩa vụ của pháp luật về khoáng sản đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 của Nghị định này.

8. Đối với các khu vực khoáng sản nhóm 11 đã được Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản và đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.

9. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm chuyển giao:

a) Số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và hồ sơ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hồ sơ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã và đang được thực hiện.

Điều 154. Cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản

Việc cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

1. Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thuộc các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản không quy định trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản không quy định thời hạn khai thác hoặc có thời hạn khai thác không phù hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Nguyên tắc cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Việc cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện thông qua hình thức không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Không phải thực hiện các thủ tục về chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường tại thời điểm đề nghị cấp đổi, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

c) Thời hạn khai thác sau khi được cấp đổi là thời gian còn lại của giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp, trừ trường hợp việc cấp đổi được kết hợp với gia hạn hoặc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Trường hợp cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được kết hợp với gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản thì được thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 61, 62 và Điều 63 của Nghị định này;

đ) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp đổi) phải thể hiện nội dung gia hạn, cấp lại, điều chỉnh (nếu có).

3. Trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác khoáng sản (bản sao y).

4. Đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản trong đó nêu rõ nhu cầu về gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh (bản chính);

b) Các văn bản, tài liệu khác được thực hiện tương ứng theo thành phần hồ sơ gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, việc xem xét cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như quy định tại Điều 67 của Nghị định này;

b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như trình tự, thủ tục gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định này.

6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 155. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các nghị định sau hết hiệu lực kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 153 của Nghị định này:

a) Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

c) Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;

đ) Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

e) Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản;

g) Nghị định số 11/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC KHOÁNG SẢN NHÓM I, II, III VÀ IV
(Kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

I. DANH MỤC KHOÁNG SẢN NHÓM I

1. Các loại khoáng sản kim loại: bao gồm các kim loại hoặc khoáng sản, khoáng vật chứa kim loại như titan, niken, đồng, coban, chì, kẽm, vàng, bạc, crôm, sắt, mangan, thiếc, wofram, antimon, molipden, thủy ngân, palatin, liti, silic, natri, bari, rubidi, cesi, urani, thori, radi, scandi, vanadi; bô-xít, đất hiếm.

2. Các loại khoáng sản năng lượng: than (trừ than bùn).

3. Các loại đá quý, đá bán quý: Các khoáng vật tồn tại dưới dạng tinh thể, khối, tổ hợp như: kim cương, emerald, ruby, saphia, granat (garnet), jadeit (jadeite), lazurit, nephrit (nephrite), opal, peridot, spinel, tektit (thiên thạch), thạch anh (tinh thể, khối), topaz, tourmalin, zicron, alexandrit, tanzanit, actinolot, andaluzit, azurit, charoit, diopsit, peridot, fluorit, malachit, moonston, obxidan, rutil, smithsonit, varistit, caxite, mã não, jasper, đá san hô, gỗ hóa thạch.

4. Khoáng chất công nghiệp: Apatit, graphit, pyrit, serpentin, thạch anh.

II. DANH MỤC KHOÁNG SẢN NHÓM II

1. Khoáng sản làm clanhke (clinker) hoặc xi măng: Đá vôi, sét.

2. Khoáng sản làm phụ gia xi măng: Quặng sắt laterit, đá silic, đá bazan, puzolan.

3. Khoáng sản làm đá ốp lát, mỹ nghệ: Các loại đá có nguồn gốc magma, trầm tích, biến chất.

4. Khoáng sản làm gạch ốp lát, đá ốp lát nhân tạo, sứ vệ sinh, vật liệu chịu lửa: Cao lanh (kaolin), trường thạch (feldspar), đất sét chịu lửa, đất sét trắng, đất sét đỏ, thạch anh (quartz), quarzit.

5. Khoáng sản làm thủy tinh và kính xây dựng: Cát trắng silic, đá vôi, dolomit, trường thạch (feldspar)...

6. Khoáng sản làm vôi, dolomit nung công nghiệp: Đá vôi, dolomit.

7. Khoáng chất công nghiệp: Đá hoa trắng làm bột carbonat canxi, barit, fluorit, bentonit, diatomit, talc, mica, quarzit, silimanit, sericit, vermiculit, magnezit.

III. DANH MỤC KHOÁNG SẢN NHÓM III

1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:

a) Cát xây dựng hoặc san lấp: cát lòng sông, lòng hồ và khu vực biển (trừ cát trắng silic) không có hoặc có các khoáng vật cassiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Cát các loại, trừ cát trắng silic và các loại quy định tại điểm a khoản này và khoản 3 Mục IV Phụ lục này.

c) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.

d) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng sản kim loại.

đ) Đá cát kết, đá quarzit không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II và không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm mà không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

e) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit), đá bazan dạng cột hoặc dạng bọt, đá magma (trừ đá syenit nephelin), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.

g) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%.

h) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.

i) Đá dolomit, đá vôi dolomit không nằm trong danh mục khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I hoặc quy hoạch khoáng sản nhóm II.

2. Than bùn, bùn khoáng.

3. Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên; khí các bô níc.

IV. DANH MỤC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường chỉ phù hợp với mục đích làm vật liệu san lấp, đắp nền móng công trình, xây dựng công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, gồm:

1. Đất sét, đất đồi, đất có tên gọi khác;

2. Đất lẫn đá, cát, cuội hoặc sỏi;

3. Cát các loại (trừ cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển; cát trắng silic).

 

PHỤ LỤC II

QUY MÔ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN, NHỎ LẺ THEO NHÓM/LOẠI KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

TT

Loại khoáng sản

Đơn vị tính

Tổng trữ lượng, tài nguyên dự tính

1

Than

Ngàn tấn

<500

2

Sắt

Ngàn tấn quặng

<200

3

Mangan

Ngàn tấn quặng

<200

4

Cromit

Ngàn tấn quặng

< 10

5

Molybden

Tấn kim loại

< 100

6

Wolfram

Tấn kim loại

<50

7

Niken

Tấn kim loại

<500

8

Antimon

Tấn kim loại

<200

9

Đồng

Tấn kim loại

< 4500

10

Chì + Kẽm

Tấn kim loại

< 9000

11

Thiếc gốc

Tấn kim loại

<450

12

Thiếc sa khoáng

Tấn Casiterit

< 120

13

Bauxit trầm tích

Ngàn tấn quặng

< 1.000

14

Titan trong quặng gốc

Ngàn tấn quặng

<20

15

Titan trong sa khoáng

Ngàn tấn (tổng khoáng vật có ích)

<30

16

Vàng gốc

Kg Au

<300

17

Vàng sa khoáng

Kg Au

<50

18

Apatit

Ngàn tấn quặng

< 1.000

19

Barit

Ngàn tấn quặng

<20

20

Fluorit

Ngàn tấn quặng

< 12

21

Phosphorit

Ngàn tấn

<50

22

Serpentin

Ngàn tấn quặng

< 1.000

23

Talc

Ngàn tấn quặng

< 10

24

Dolomit

Ngàn tấn

< 120

25

Graphit

Ngàn tấn quặng

< 10

26

Muscovit

Tấn quặng

<500

27

Bentonit

Ngàn tấn

< 100

28

Diatomit

Ngàn tấn

< 100

29

Đá hoa trắng để sản xuất bột

Ngàn tấn

<250

30

Sét làm xi măng

Ngàn tấn

<2.500

31

Sét làm gạch ốp lát, sứ vệ sinh, vật liệu chịu lửa

Ngàn tấn

<70

32

Cao lanh (kaolin)

Ngàn tấn

<50

33

Trường thạch (feldspar)

Ngàn tấn

< 130

34

Đá vôi làm clanhke xi măng

Triệu tấn

< 10

35

Quặng sắt laterit, đá silic, đá bazan, puzolan làm phụ gia xi măng

Ngàn tấn

<300

36

Đá vôi làm vôi

Ngàn tấn

<500

37

Quarzit, thạch anh (không phải tinh thể), silic

Ngàn tấn

< 100

38

Magnesit

Ngàn tấn

< 100

39

Cát trắng silic

Ngàn tấn

< 100

40

Đá làm đá ốp lát các loại (tính theo mức độ thu hồi nguyên khối ≥0,4m 3 ).

Ngàn m3

<500

 

PHỤ LỤC III

TỶ LỆ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
(Kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

Số TT

Nhóm, loại khoáng sản

R (%)

I

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường

 

1

Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối, bãi bồi; sét gạch ngói

5

2

Nguyên liệu sản xuất cát nghiền

1

3

Các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại (trừ nguyên liệu sản xuất cát nghiền)

3

II

Nhóm khoáng sản than

 

1

Than bùn

1

2

Than các loại (trừ than bùn)

2

III

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp

 

1

Đá khối làm ốp lát các loại

1

2

Cát trắng, sét chịu lửa, kaolin, diatomit

2

3

Đá hoa trắng, đá silic sản xuất bột siêu mịn

1

4

Đá vôi nguyên liệu xi măng

3

5

Sét nguyên liệu xi măng

2

6

Đá vôi, dolomit dùng trong công nghiệp

1

7

Khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp còn lại

2

IV

Các loại khoáng sản kim loại

2

V

Đất hiếm

2

VI

Nhóm khoáng sản đá quý, đá trang trí mỹ nghệ

 

1

Đá quý

2

2

Đá bán quý, đá trang trí mỹ nghệ

1

VII

Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2

1

 

PHỤ LỤC IV

CÁCH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ QUY ĐỔI K
(Kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

I. Các thông số khi xác định hệ số quy đổi K bao gồm:

1. Cm là hàm lượng kim loại trung bình trong mỏ được ghi nhận trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với trường hợp phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; hàm lượng kim loại trung bình đã khai thác trong năm quyết toán đối với trường hợp quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Trường hợp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản không xác định hàm lượng kim loại trung bình, hàm lượng kim loại được xác định bằng tổng trữ lượng kim loại chia (:) cho tổng trữ lượng quặng kim loại được ghi trong Quyết định do Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, cụ thể theo công thức:

Cm = Qkl : Qq

Trong đó:

Qkl - Tổng trữ lượng kim loại được phê duyệt;

Qq - Tổng trữ lượng quặng kim loại ghi trong quyết định phê duyệt hoặc trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

Ví dụ: Quyết định phê duyệt trữ lượng ghi là 1.936.000 (tấn) quặng đồng nguyên khai tương ứng với trữ lượng kim loại Cu là 20.659 (tấn). Căn cứ công thức nêu trên, hàm lượng Cm được tính như sau:

Cm = 20.659 (tấn) : 1.936.000 (tấn) x 100% = 1,067% (đã làm tròn)

2. Cmax là hàm lượng kim loại lớn nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên được ban hành theo các khoảng hàm lượng của quặng kim loại, tinh quặng.

3. Cmin là hàm lượng kim loại nhỏ nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên được ban hành theo các khoảng hàm lượng của quặng kim loại, tinh quặng.

4. C là hàm lượng trung bình của kim loại trong quặng được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với trường hợp bảng giá tính thuế tài nguyên chỉ có một mức giá đối với quặng kim loại.

5. Ctq là hàm lượng trung bình của kim loại trong tinh quặng được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với trường hợp bảng giá tính thuế tài nguyên chỉ có một mức giá đối với tinh quặng kim loại.

6. Hn là hệ số nở rời để chuyển đổi thể tích từ trạng thái tự nhiên (khoáng sản chưa khai thác trong lòng đất) sang trạng thái nguyên khai (khoáng sản nguyên khai).

Hn được lấy theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công nhận. Trường hợp Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản không có hệ số nở rời thì áp dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố lại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi (áp dụng đối với cả trường hợp phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản).

7. D là thể trọng tự nhiên (tỷ trọng tự nhiên, dung trọng tự nhiên hoặc các hệ số quy đổi từ thể tích sang trọng lượng) của khoáng sản (khối lượng khoáng sản ở trạng thái tự nhiên trên một đơn vị thể tích) được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt (áp dụng đối với cả trường hợp phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản).

8. Hth là độ thu hồi đối với khoáng sản là cao lanh dưới rây được lấy theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công nhận.

9. K và các thông số xác định K được làm tròn đến số thập phân thứ ba.

Ví dụ: K = 0,2532133, được làm tròn K = 0,253.

II. Xác định hệ số quy đổi K đối với nhóm khoáng sản kim loại

1. Đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo nhiều khoảng hàm lượng quặng kim loại khác nhau, hệ số quy đổi K được xác định như sau:

a) Trường hợp hàm lượng kim loại thực tế trung bình trong mỏ theo báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Cm) nằm trong các khoảng hàm lượng quặng kim loại được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên (khoảng đóng có cận trên và cận dưới) thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bằng (=) giá tính thuế tài nguyên đã ban hành tương ứng ở khoảng hàm lượng quặng kim loại này, cụ thể K= 1

Ví dụ: giá tính thuế tài nguyên do tỉnh TN được ban hành theo các khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) như sau:

Bảng 1

STT

Loại khoáng sản

Hàm lượng

Giá tính thuế tài nguyên (đồng/tấn)

1

Quặng sunfua chì - kẽm

hàm lượng Pb+Zn < 10%

1.100.000

2

Quặng sunfua chì - kẽm

10% ≤ hàm lượng Pb+Zn < 15%

1.200.000

3

Quặng sunfua chì - kẽm

15% ≤ hàm lượng Pb+Zn < 20%

1.500.000

4

Quặng sunfua chì - kẽm

20% ≤ hàm lượng Pb+Zn < 25%

2.500.000

5

Quặng sunfua chì - kẽm

hàm lượng Pb+Zn ≥ 25%

3.000.000

Sau khi xác định Cm theo quy định tại mục I.1 Phụ lục này, nếu mỏ A1 có quặng sunfua chì - kẽm với hàm lượng kim loại (Pb + Zn) thực tế trung bình trong mỏ Cm = 16,8% thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng bảng giá tính thuế tài nguyên đối với quặng sunfua chì - kẽm có hàm lượng (Pb + Zn) từ 15% đến dưới 20% là 1.500.000 đồng/tấn (mục 3 Bảng 1); tương tự nếu mỏ A2 có quặng sunfua chì - kẽm với hàm lượng kim loại (Pb + Zn) thực tế trung bình trong mỏ Cm = 24,5% thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng bảng giá tính thuế tài nguyên đối với quặng sunfua chì - kẽm có hàm lượng (Pb + Zn) từ 20% đến dưới 25% là 2.500.000 đồng/tấn (mục 4 Bảng 1).

b) Trường hợp hàm lượng thực tế kim loại trung bình trong mỏ (Cm) lớn hơn hàm lượng quặng kim loại lớn nhất (Cmax) được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi K được xác định bằng hàm lượng thực tế kim loại trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại lớn nhất (Cmax), công thức xác định như sau:

K = Cm : Cmax

Ví dụ: Theo bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đề nghị quyết toán lập, mỏ B có quặng sunfua chì - kẽm với hàm lượng thực tế kim loại (Pb + Zn) trung bình đã khai thác là Cm = 26%; tại bảng giá tính thuế tài nguyên do tỉnh TN ban hành có hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) lớn nhất là 25% (mục 5 Bảng 1). Khi đó hệ số K được xác định như sau:

K = 26% (Cm) : 25% (Cmax) = 1,040

c) Trường hợp hàm lượng kim loại thực tế trung bình trong (Cm) nhỏ hơn hàm lượng quặng kim loại nhỏ nhất (Cmin) được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi K xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại nhỏ nhất (Cmin), công thức xác định như sau:

K = Cm : Cmin

Ví dụ: Theo báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, mỏ X có hàm lượng thực tế kim loại sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) trung bình Cm = 8%, trong khi tại bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh TN ban hành có hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) nhỏ nhất là 10% (mục 1 Bảng 1). Khi đó hệ số K được xác định như sau:

K = 8% (Cm): 10% (Cmin) = 0,800

2. Đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ quy định mức giá duy nhất cho một giá trị hàm lượng quặng kim loại (C) thì hệ số quy đổi K được xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại (C) quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên, công thức xác định như sau:

K = Cm : C

Ví dụ: Theo bản kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đề nghị quyết toán lập, mỏ D có hàm lượng kim loại thiếc (Sn) thực tế trung bình trong quặng khai thác được là Cm = 0,41%, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh NA ban hành chỉ có duy nhất một mức giá cho quặng thiếc có hàm lượng thiếc (Sn) là 0,7%. Khi đó hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K = 0,41% (Cm): 0,7% (C) = 0,586 (làm tròn)

3. Đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ quy định mức giá duy nhất cho một giá trị hàm lượng tinh quặng kim loại (Ctq) thì hệ số quy đổi K xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng trung bình của kim loại trong tinh quặng (Ctq) quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên, công thức xác định như sau:

K = Cm : Ctq

Ví dụ: Theo báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, mỏ E có hàm lượng kim loại đồng trung bình trong mỏ là Cm = 1,2%, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh YB ban hành chỉ có duy nhất một mức giá cho tinh quặng đồng (Cu) có hàm lượng trung bình là Ctq = 25,6%. Khi đó hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K = 1,2% (Cm ): 25,6% (Ctq) = 0.047 (làm tròn)

4. Đối với trường hợp quặng đa kim nhưng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cho từng kim loại, tinh quặng hoặc hợp phần có ích có trong quặng đa kim, hệ số quy đổi K được xác định cho từng kim loại hoặc hợp phần có ích trong quặng đa kim theo quy định tại mục II.1, mục II.2 và mục II.3 của Phụ lục này.

Ví dụ: Mỏ wonfram - đa kim được cấp phép khai thác Wolfram, Flourspar, Đồng, Bismut, bảng giá tính thuế tài nguyên có giá xác định theo tinh quặng đối với Wolfram, Flourspar, Đồng và giá theo kim loại đối với Bismut. Khi đó hệ số quy đổi K theo từng hợp phần có ích được xác định theo Bảng 2 dưới đây:

Bảng 2

Hợp phần có ích

Hàm lượng trung bình trong mỏ (Cm)

Hàm lượng tinh quặng trong bảng giá tính thuế tài nguyên

K

Vonfram (WO3)

0,2%

60%

0,003

Flourspar (CaF2)

8,08%

97%

0,083

Đồng (Cu)

0,18%

20%

0,009

Bismut (Bi)

0,1%

70%

0,001

III. Xác định hệ số quy đổi K đối với nhóm khoáng sản không kim loại

1. Đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành là giá khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản, hệ số quy đổi K được xác định như sau:

a) Trường hợp giá tính thuế tài nguyên được ban hành là giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị là đồng/m3 (m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng khoáng sản cấp phép khai thác là m3 (m3 trong lòng đất), hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K =Hn

Ví dụ: Mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường là khoáng sản rắn khi khai thác phải nổ mìn cho ra khoáng sản nguyên khai là đá cứng đã nổ mìn tơi. Tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi của Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012, hệ số Hn có giá trị trung bình bằng 1,475. Khi đó hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K = Hn =1,475

b) Trường hợp giá tính thuế tài nguyên được ban hành là giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị là đồng/m3 (m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép là tấn, hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K = Hn :D

Ví dụ: Theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, công nhận, mỏ đá vôi xi măng có thể trọng tự nhiên là D = 2,68. Tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi của Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012, hệ số nở rời đối với đá vôi xi măng là Hn = 1,475. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định như sau:

K = Hn : D = 1,475 : 2,68 = 0,550 (làm tròn)

2. Đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cho khoáng sản không kim loại theo tỷ lệ phần trăm của hợp phần có ích trong khoáng sản, hệ số quy đổi K được xác định theo quy định tại mục II.2 của Phụ lục này.

Ví dụ: Mỏ cao lanh - pyrophilit có hàm lượng Al2O3 trung bình thực tế theo quyết định công nhận kết quả thăm dò khoáng sản là Cm = 20,16%. Bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh QN ban hành đối với đá cao lanh - pyrophilit có hàm lượng Al2O3 < 25% (C). Khi đó hệ số quy đổi K được xác định là:

K = 20,16% (Cm ): 25% (C) = 0,806 (làm tròn)

3. Đối với khoáng sản được phép khai thác, thu hồi là cao lanh, K được xác định như sau:

a) Trường hợp giá tính thuế tài nguyên được ban hành là giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị là đồng/tấn chưa qua rây, trong khi đơn vị trữ lượng khoáng sản cấp phép khai thác là tấn cao lanh dưới rây, hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K = 1 : Hth

Ví dụ: Giá tính thuế tài nguyên được ban hành là giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị là đồng/tấn chưa qua rây; trữ lượng khoáng sản cấp phép khai thác là tấn cao lanh dưới rây; theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, hệ số thu hồi cao lanh dưới rây 0,1 mm của mỏ A là 62%. Khi đó hệ số quy đổi K được xác định là:

K = 1 : Hth = 1 :0,62= 1,613

b) Trường hợp giá tính thuế tài nguyên được ban hành là giá khoáng sản có đơn vị là đồng/tấn dưới rây, trong khi đơn vị trữ lượng khoáng sản cấp phép khai thác có đơn vị tính là tấn cao lanh chưa qua rây, hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K = Hth

Ví dụ: Giá tính thuế tài nguyên được ban hành là giá khoáng sản có đơn vị là đồng/tấn dưới rây; trữ lượng khoáng sản cấp phép khai thác có đơn vị tính là tấn cao lanh chưa qua rây; theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, hệ số thu hồi cao lanh dưới rây 0,1 mm của mỏ A là 62%. Khi đó hệ số quy đổi K được xác định là:

K = Hht = 0,62

c) Trường hợp giá tính thuế tài nguyên là cao lanh dưới rây và trữ lượng cấp phép là cao lanh dưới rây hoặc trường hợp giá tính thuế tài nguyên là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai) và trữ lượng cấp phép là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai), hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K =1

4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên được ban hành là giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng cấp phép, hệ số quy đổi K được xác định như sau:

K =1

 

PHỤ LỤC V

CÁCH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ QUY ĐỔI TL
(Kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

I. Các thông số khi xác định hệ số quy đổi TL bao gồm:

1. Hn là hệ số nở rời để chuyển đổi thể tích từ trạng thái tự nhiên (khoáng sản chưa khai thác trong lòng đất) sang trạng thái nguyên khai (khoáng sản nguyên khai).

Hn được lấy theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công nhận. Trường hợp Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản không có hệ số nở rời thì áp dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi (áp dụng đối với cả trường hợp phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản).

2. D là thể trọng tự nhiên (tỷ trọng tự nhiên, dung trọng tự nhiên hoặc các hệ số quy đổi từ thể tích sang trọng lượng) của khoáng sản (khối lượng khoáng sản ở trạng thái tự nhiên trên một đơn vị thể tích) được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt (áp dụng đối với cả trường hợp phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản).

3. Hth là độ thu hồi đối với khoáng sản là cao lanh dưới rây được lấy theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công nhận.

4. TL và các thông số xác định TL được làm tròn đến số thập phân thứ ba.

Ví dụ: TL = 0,2532133, được làm tròn TL = 0,253.

II. Xác định hệ số quy đổi TL

1. Trường hợp sản lượng khoáng sản đã khai thác, kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có đơn vị là m3 (m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng khoáng sản cấp phép khai thác là m3 (m3 trong lòng đất), hệ số quy đổi TL được xác định như sau:

TL= 1 : Hn

Ví dụ: Mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường là khoáng sản rắn khi khai thác phải nổ mìn cho ra khoáng sản nguyên khai là đá cứng đã nổ mìn tơi. Tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi của Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012, hệ số Hn có giá trị trung bình bằng 1,475. Khi đó hệ số quy đổi TL được xác định như sau:

TL = 1:Hn = 0,678

2. Trường hợp sản lượng khoáng sản đã khai thác, kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có đơn vị là m3 (m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép là tấn, hệ số quy đổi TL được xác định như sau:

TL = D : Hn

Ví dụ: Theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, công nhận, mỏ đá vôi xi măng có thể trọng tự nhiên là D = 2,68. Tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi của Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012, hệ số Hn có giá trị trung bình bằng 1,475. Khi đó hệ số quy đổi TL được xác định như sau:

TL = D : Hn = 2,68 : 1,475 =1,817 (làm tròn)

3. Trường hợp sản lượng khoáng sản đã khai thác, kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có đơn vị là tấn, trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép là m3 (m3 trong lòng đất), hệ số quy đổi TL được xác định như sau:

TL = 1 : D

Ví dụ: Theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, công nhận, mỏ đá vôi xi măng có thể trọng tự nhiên là D = 2,68. Khi đó hệ số quy đổi TL được xác định như sau:

TL = 1 : D = 1 : 2,68 = 0,373 (làm tròn)

4. Đối với khoáng sản được phép khai thác, thu hồi là cao lanh, TL được xác định như sau:

a) Trường hợp trữ lượng cấp phép là cao lanh dưới rây và sản lượng kê khai quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai), hệ số quy đổi từ cao lanh chưa qua rây sang cao lanh dưới rây được xác định như sau:

TL = Hth

Ví dụ: Trữ lượng cấp phép là cao lanh dưới rây và sản lượng kê khai quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai); theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, hệ số thu hồi cao lanh dưới rây 0,1 mm của mỏ A là 62%. Khi đó tỷ lệ quy đổi TL được xác định là:

TL = 0,62

b) Trường hợp trữ lượng cấp phép là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai) và sản lượng kê khai quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là cao lanh dưới rây, hệ số quy đổi từ cao lanh dưới rây sang cao lanh chưa qua rây (nguyên khai) được xác định như sau:

TL = 1 :Hth

Ví dụ: Trữ lượng cấp phép là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai) và sản lượng kê khai quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là cao lanh dưới rây; theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, hệ số thu hồi cao lanh dưới rây 0,1 mm của mỏ A là 62%. Khi đó tỷ lệ quy đổi TL được xác định là:

TL = 1 :Hth=1 : 0,62 =1,613

c) Trường hợp trữ lượng cấp phép là cao lanh dưới rây và sản lượng kê khai quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là cao lanh dưới rây hoặc trường hợp trữ lượng cấp phép là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai) và sản lượng kê khai quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là cao lanh chưa qua rây (nguyên khai) hệ số quy đổi được xác định như sau:

TL = 1

5. Trường hợp sản lượng khoáng sản đã khai thác, kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và trữ lượng cấp phép có đơn vị tính cùng thứ nguyên, hệ số quy đổi TL được xác định như sau:

TL = 1

 

 

105
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 193/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Địa chất và khoáng sản
Tải văn bản gốc Nghị định 193/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Địa chất và khoáng sản

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 193/2025/ND-CP

Hanoi, July 02, 2025

 

DECREE

ELABORATING THE LAW ON GEOLOGY AND MINERALS

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Property Auction dated November 16, 2016; the law on amendment to the Law on Property Auction dated June 27, 2024;

Pursuant to the Law on Geology and Minerals dated November 29, 2024;

At request of the Minister of Agriculture and Environment;

The Government promulgates Decree elaborating the Law on Geology and Minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates Clause 3 Article 4, Clause 2 Article 6, Clause 3 Article 8, Clause 5 Article 12, Clause 4 Article 22, Clause 4 Article 23, Clause 5 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 29, Clause 2 Article 30, Clause 10 Article 33, Clause 5 Article 37, Clause 2 Article 38, Article 39, Clause 4 Article 40, Clause 3 Article 42, Clause 4 Article 43, Clause 5 Article 44, Clause 2 Article 45, Clause 4 Article 46, Clause 5 Article 47, Clause 3 Article 48, Clause 5 Article 49, Clause 5 Article 50, Clause 3 Article 51, Clause 5 Article 52, Clause 4 Article 53, Clause 5 Article 54, Clause 3 Article 55, Clause 2 Article 57, Clause 4 Article 58, Clause 3 Article 59, Clause 9 Article 60, Clause 5 Article 61, Clause 6 Article 62, Clause 5 Article 64; Clause 3 Article 65, Clause 6 Article 66, Clause 3 Article 67, Clause 2 Article 69, Clause 3 Article 70, Clause 5 Article 71, Clause 5 Article 73, Clause 2 Article 74, Clause 6 Article 75, Clause 3 Article 78, Clause 7 Article 83, Clause 4 Article 84, Clause 4 Article 86, Clause 5 Article 87, Clause 3 Article 88, Clause 5 Article 89, Clause 4 Article 90, Clause 3 Article 92, Clause 7 Article 94, Clause 4 Article 96, Clause 4 Article 97, Clause 5 Article 99, Clause 5 Article 100, Clause 3 Article 101, Clause 5 Article 102, Clause 3 Article 103, Clause 5 Article 105, Clause 5 Article 107, Clause 4 Article 108, Point c Clause 2 Article 111 of the Law on Geology and Minerals; and implementation of the Law on Geology and Minerals.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to agencies, organizations, local communities, households, and individuals engaged in geological reconnaissance, geological survey, mining operations, mineral recovery, and other operations related to geology and minerals within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Definitions

1. Safe techniques in mineral production means a system of technical solutions; equipment, means; technology adopted and arranged for production in order to assure safety for humans and equipment in mineral production.

2. Mining spoil means rock, soil, clay, and other minerals discarded in the process of mineral production, stored and preserved in storage units and/or waste dumps or buried in a manner satisfactory to environmental safety and protection requirements.

3. Tailings mean materials discarded during mineral production process in sludge form, consisting of solid and liquid components wherein solid components are fine particulates that remain after valuable minerals are recovered and the liquid components are mixtures of wastewater and dissolved substances following mineral processing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Mine boundary means the furthest point to which mineral production structures can be developed under specific economic - technical conditions.

6. Auction of mineral production right means determination of organizations and individuals eligible to the right to mineral exploration and production via auction in accordance with principles, conditions, procedures under this Decree, the Law on Geology and Minerals, and the Law on Property Auction.

7. Persons entitled to putting mineral production right up for auction are the Minister of Agriculture and Environment, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in accordance with mineral production licensing entitlement.

8. Geological certainty of mineral reserve means evaluation of estimated probability or certainty in percentage (%) of mineral reserve (increase or decrease) on the basis of geological and mineral data collected during exploration process.

Article 4. List of mineral groups

1. Lists of group I, group II, group III, and group IV minerals are provided under Appendix I attached hereto.

2. On the basis of mineral exploration results and economic value of minerals, the Ministry of Agriculture and Environment shall take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction in amending the lists of minerals under Clause 1 of this Article; deciding on sub-groups in respect of minerals with multiple uses.

Article 5. Regulations on responsibility for contribution of organizations and individuals engaged in mineral production for upgrade, maintenance, construction of technical infrastructures and environmental protection structures

1. Based on local mining operations, People’s Councils of provinces (hereinafter referred to as “provincial People's Councils”) shall consider and decide whether or not to collect contributions made by organizations and individuals engaged in mineral production. Where contributions made by organizations and individuals are collected, the contributions shall be determined on the basis of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Contributions are determined on an annual basis based on contribution rate and estimated production.

2. Structure works of which upgrade and maintenance are funded by contributions:

a) Traffic technical infrastructures, clean water supply system;

b) Environmental protection structures: Wastewater treatment structures, solid waste treatment structures;

c) Structures under Point a and Point b of this Clause in areas where active mineral production takes place, affected directly by mineral production activities, and not within investment scope of mineral production projects.

3. Provincial People’s Councils shall decide on assignment of agencies for collection and use of contributions appropriate to administrative divisions where mineral production takes place.

Agencies assigned to manage collection and use of contributions have the responsibility to develop regulations on management, use, and supervision of use of contributions in accordance with the Law on State Budget, investment laws, construction laws, and other relevant laws.

Article 6. Geological reconnaissance and mineral survey planning; mineral planning; geological and mineral management plans in provincial planning

1. Preparation, inspection, approval, amendment via simplified procedures, declaration, and implementation of geological reconnaissance and mineral survey planning, group I mineral planning, and group II mineral planning shall conform to Article 12 and Article 13 of the Law on Geology and Minerals and planning laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Geological and mineral management plans under Clause 2 Article 12 of the Law on Geology and Minerals include:

a) Zoning of area of geological reconnaissance and geological survey for minerals identified under geological reconnaissance and mineral survey planning;

b) Zoning of area for exploration and production of group I minerals and group II minerals identified under mineral planning in the province;

c) Geological reconnaissance plans, group III mineral and group IV mineral survey solutions shall be implemented by People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”);

d) Zoning of group III mineral exploration and production area;

dd) Zoning of group I and group II mineral exploration and production area with scattered minerals;

e) Zoning of mineral salvaging area, group IV mineral production area (if any).

Article 7. Periodic reports on mining operations, reports on governance of geological and mining operations

1. Periodic reports on results of mining operations consist of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Periodic reports on results of mineral exploration and mineral salvaging.

2. Reports on governance of geology and minerals consist of:

a) Reports on governance of geology and minerals within provinces and central-affiliated cities;

b) Reports on governance of geology and minerals on nationwide scale.

3. The Ministry of Agriculture and Environment shall prescribe regulations, means for submission, form of report under Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Chapter II

GEOLOGICAL RECONNAISSANCE AND GEOLOGICAL SURVEY FOR MINERALS

Section 1. PARTICIPATION IN GEOLOGICAL SURVEY FOR MINERALS

Article 8. Eligibility, rights, and obligations of organizations and individuals engaged in geological survey for minerals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organizations are established in accordance with the Law on Enterprises, the Law on Cooperatives; foreign enterprises have representative offices or branches in Vietnam; individuals voluntarily participate in geological survey for minerals;

b) Possess financial capability which is proven via audited financial instruments or equivalent documents;

c) Possess technical specialties appropriate to requirements of geological survey schemes;

d) Commit to fulfill expenditure and responsibilities related to schemes;

dd) Are not prohibited from engaging in geological survey as per the law.

2. Organizations and individuals engaged in geological survey for minerals shall exercise rights under Clause 2 Article 22 of the Law on Geology and Minerals.

3. Organizations and individuals engaged in geological survey for minerals have the obligations to comply with contracts in accordance with Clause 3 Article 22 of the Law on Geology and Minerals. Such contracts shall contain:

a) Survey contents, expenditure, and schedule;

b) Requirements pertaining to confidentiality of information and geological survey data unless permitted by state authorities for declaration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Requirements pertaining to occupational safety and environmental protection.

Article 9. Selection of organizations and individuals for geological survey for minerals

1. Selection of organizations and individuals for geological survey for minerals shall conform to Article 22 of the Law on Geology and Minerals and Clause 2, Clause 3 of this Article.

2. Declaration and reception of documents

a) The Ministry of Agriculture and Environment shall declare lists of schemes for geological survey for minerals that organizations and individuals are encouraged to participate and notice of selection of organizations and individuals engaged in geological survey for minerals on website of local governments of administrative divisions where areas for geological survey for minerals are located for at least 30 days. Notice of selection consists of: Scope, objectives, tasks, primary type of minerals, primary technical requirements, estimated expenditure, implementation period, application deadline, and location of application;

b) Organizations and individuals shall submit application in-person or line or via post service to the Vietnam Department of Geology and Minerals in accordance with Point a of this Clause. Application consists of: Presentation of scheme for geological survey for minerals; documents and files proving financial capability; documents proving experience in mineral survey, exploration, and production.

3. Selection procedures:

Within 30 days from the date on which activities detailed under Clause 2 of this Article end, the Vietnam Department of Geology and Minerals shall:

a) examine adequacy and legitimacy of the applications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) publicize assessment results on website of the Ministry of Agriculture and Environment and website of local governments of administrative divisions where the scheme takes place;

d) request the Ministry of Agriculture and Environment to approve selection results of organizations and individuals engaged in geological survey for minerals;

dd) inform selected organizations and individuals to sign contracts for implementation of scheme for geological survey for minerals after obtaining approval from the Ministry of Agriculture and Environment.

4. Assessment score based on criteria:

a) Technical scores (accounting for 60% of total scores): How detail and feasible plans for geological survey for minerals is; qualifications of technical staff;

b) Financial scores (accounting for 30% of total scores): Financial commitment for implementation of the entire scheme; transparency and adequacy of documents proving financial capability;

c) Experience scores (accounting for 10% of total scores): Quantity, scale, experience in managing, implementing mineral survey, exploration, and production.

5. The Ministry of Agriculture and Environment shall promulgate regulations on operation of Council for assessment of application for participation in geological survey for minerals.

Section 2. APPLICATION FOR GEOLOGICAL RECONNAISSANCE AND GEOLOGICAL SURVEY FOR MINERALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations implementing schemes, projects, or tasks of geological reconnaissance, geological survey for minerals have the responsibility to send notice of registration for geological reconnaissance, geological survey for minerals to the Vietnam Department of Geology and Minerals, Departments of Agriculture and Environment of provinces where relevant schemes, projects, or tasks are located.

2. Written notice consists of:

a) Name of organization implementing the schemes, projects, or tasks;

b) Decision on approval or written approval for scheme, project, task implementation;

c) Objectives, tasks, coordinates, area, primary technical solutions, and construction plans (time, human resources, equipment).

Article 11. Registration of addition and amendment to geological reconnaissance and geological survey for minerals

Organizations implementing schemes, projects, and tasks of geological reconnaissance and geological survey for minerals shall register addition and amendment in accordance with Clause 2 Article 23 of the Law on Geology and Minerals and proceed as follows:

1. Organizations implementing schemes, projects, and tasks of geological reconnaissance and geological survey for minerals shall file registration for addition or amendments after competent authorities approve addition or amendment to the schemes, projects, or tasks.

Written registration for addition or amendment shall include changes to the written application under Clause 2 Article 10 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

MINERAL SITE

Section 1. SITES WHERE MINING OPERATIONS ARE PROHIBITED, SITES WHERE MINING OPERATIONS ARE TEMPORARILY SUSPENDED

Article 12. Documents, procedures for zoning, amending zoning of sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended

1. Departments of Agriculture and Environment have the responsibility to file documents under Clause 3 of this Article to provincial People's Committees to seek feedback of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Ethnic and Religious Affairs, the Ministry of Agriculture and Environment, the Ministry of Construction, the Ministry of Industry and Trade, and the Ministry of Finance pertaining to results of zoning and amended zoning of sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended.

2. Within 15 days from the date on which consulted authorities receive request for feedback pertaining to zoning and amended zoning results of sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended, the consulted authorities shall provide written feedback relevant to their governance field. Where consulted authorities do not respond within the provided time limit, they shall be considered to have agreed by default.

3. Written request for feedback sent to authorities under Clause 1 of this Article consists of:

a) Documents sent by provincial People’s Committees to relevant authorities;

b) Reports on results of zoning and amended zoning of sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Reports on results of zoning and amended zoning of sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended under Point b Clause 3 of this Article consist of:

a) Legal documents and documents serving as the basis for zoning and amended zoning;

b) Principles and methods for zoning, amending zoning;

c) Results of zoning, amended zoning;

d) Consolidated list of sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended (each site shall be accompanied by coordinates compliant with VN-2000 coordinate system except for areas classified as state secret in accordance with state secrete protection laws);

dd) Appendices detailing information of each zoned site.

5. Maps of sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended under Point c Clause 3 of this Article shall be prepared on topography maps using VN-2000 coordinate system and of a scale of 1:50.000 to 1:25.000. Maps depicting complicated areas involving subjects of protection shall be of a scale of 1:10.000 to 1:5.000 or higher.

Article 13. Request for approval of zoning, amended zoning of sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended

1. Departments of Agriculture and Environment shall, within 15 days from the date on which they receive request and provide presentation in accordance with feedback of authorities under Clause 1 and Clause 2 Article 12 hereof, file request for approval of zoning and amended zoning of sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended to Chairpersons of provincial People’s Committees. The written request consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Consolidated spreadsheet regarding reception and presentation of feedback of agencies;

c) Reports on results of zoning and amended zoning of sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended;

d) Maps of sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended.

dd) Draft decision approving establishment and amendments to sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended.

2. Within 5 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive adequate documents under Clause 1 of this Article, Chairpersons of provincial People’s Committees shall approve establishment and amendment to sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended.

Decision approving establishment and amendment to sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended shall be submitted to the Ministry of Agriculture and Environment for monitoring and cooperation in management.

Article 14. Approval for mineral exploration and production at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended

1. Entitlement to approval for mineral exploration and production at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended:

a) The Minister of Agriculture and Environment shall approve mineral exploration and production at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended for group I minerals under Clause 3 Article 26 of the Law on Geology and Minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where mineral exploration and production is requested at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended, applicants for mineral exploration license and mineral production license in accordance with Clause 2 Article 43, Clause 2 Article 55 of the Law on Geology and Minerals shall develop and submit plans for evaluating level of impact on protected subjects at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended under Clause 3 of this Article to competent authorities under Clause 1 of this Article for approval before submitting application for mineral exploration license, mineral production license.

3. Details of plans for evaluating level of impact on protected subjects include:

a) Type of minerals and boundary of areas subject to mineral exploration license or mineral production license that is being applied for (depicted on maps with appropriate scale);

b) Level of geological reconnaissance; level of necessity of mining operations;

c) Identification, quantity, and distribution of protected subjects at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended. Specify governing authorities of protected subjects;

d) Factors that affect protected subjects at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended during mineral exploration and mineral production;

dd) Proposed solutions and technologies to be adopted in mineral exploration and mineral production; proposed solutions for minimizing negative impact on protected subjects;

e) Evaluation of economic effectiveness upon mineral exploration and mineral production in sites subject to mineral exploration license or mineral production license that is being applied for.

4. Within 10 days from the date on which competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license and mineral production license receive application, competent authorities shall send request for feedback to relevant authorities and provincial People’s Committees (for cases under Point a Clause 1 of this Article) pertaining to evaluation of level of impact.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Within 15 days from the date on which activities under Clause 4 of this Article are done, Vietnam Department of Geology and Minerals (for cases under Point a Clause 1 of this Article) and Departments of Agriculture and Environment (for cases under Point b Clause 1 of this Article) shall consolidate applications in accordance with Clause 6 or Clause 7 of this Article and request competent authorities to approve.

6. Application for approval of mineral exploration at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended consists of:

a) Written request for mineral exploration at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended;

b) Plans for evaluating level of impact on protected subjects under Clause 3 of this Article.

7. Application for approval of mineral production at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended consists of:

a) Written request for mineral production at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended;

b) Plans for evaluating level of impact on protected subjects under Clause 3 of this Article;

c) Reports on current mineral production in case the applicants are conducting mineral production in sites adjacent to or adjoining sites subject to subject to mineral production license that is being applied for at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended (if any).

8. Where approval for mineral exploration and mineral production at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended have been approved, licensing of mineral exploration and mineral production shall conform to this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Holders of mineral exploration, production license or mineral salvaging license shall, upon having mining operation area declared in part or in whole sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended, be eligible for any of the following compensation plans:

1. Where the holders are subject to land expropriation for national defense, security purposes; socio-economic development for national interest or public interest in accordance with land laws, compensations shall conform to land laws.

2. Where the holders do not fall under cases detailed under Clause 1 of this Article and have their license revoked as a result of declaration of sites where mining operations are prohibited or sites where mining operations are temporarily suspended, compensation shall be made in form of payments in accordance with agreements between provincial People’s Committees of administrative divisions where mineral exploration, mineral production license and mineral salvaging license are revoked and the holders of revoked license on the basis of expenditure incurred by investors determined in accordance with investment, construction, and financial laws.

Expenditure on compensation shall be arranged and provided for by provincial government budget.

Section 2. SITES OF SCATTERED MINERALS

Article 16. Mineral resource and reserve size for determination of sites of scattered minerals

1. Size of resource and reserve of scattered minerals is prescribed under Appendix II attached hereto.

2. On the basis of local conditions, resource and reserve size under Clause 1 of this Article, provincial People’s Committees shall request the Ministry of Agriculture and Environment to zone and declare sites of scattered minerals.

3. In respect of areas with minerals zoned and defined as sites of scattered minerals, Chairpersons of provincial People's Committees shall issue mineral exploration license, recognize mineral exploration results, and issue mineral production license regardless of sizes of mineral resources and reserves.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. On the basis of geology-related documents under Clause 1 Article 27 of the Law on Geology and Minerals, provincial People’s Committees shall file request for zoning sites of scattered minerals to the Ministry of Agriculture and Environment. Request for zoning sites of scattered minerals consists of:

a) Written request for zoning sites of scattered minerals, which includes: Administrative division, coordinate, area; type of minerals; mineral distribution, resource, and reserve sizes;

b) 1:10.000 or 1:5.000 map of area where sites of scattered minerals are requested to be zoned;

c) Documents related to sites where mining operations are prohibited or sites where mining operations are temporarily suspended.

2. Procedures for inspecting and declaring sites of scattered minerals:

a) Within 30 days from the date on which the Ministry of Agriculture and Environment receives documents under Clause 1 of this Article, the Ministry of Agriculture and Environment shall inspect details pertaining to overlap with planning for minerals, sites of national mineral reservation, level of research, certainty of geology-related documents, mineral distribution, mineral resource and reserve sizes, and other relevant issues;

b) Within 10 days from the date on which activities under Point b of this Clause are completed, the Ministry of Agriculture and Environment shall consider and issue decision approving zoning results of sites of scattered minerals. The Ministry of Agriculture and Environment shall inform provincial People's Committees in writing should they do not issue the decision and state reasons.

3. In respect of areas where geological reconnaissance or geological survey for minerals has been conducted without determining data pertaining to relevant resources (level 333), the Ministry of Agriculture and Environment shall decide whether or not to evaluate mineral potentials before zoning and declaring sites of scattered minerals.

4. Zoning results of sites of scattered minerals shall be publicized on website of the Ministry of Agriculture and Environment and website of local governments of administrative divisions where sites of scattered minerals are located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Request and procedures for zoning and declaration of sites of national mineral reservation

1. Request for zoning sites of national mineral reservation consists of:

a) Written request for approval of sites of national mineral reservation;

b) Reports on mineral survey, assessment, or exploration results;

c) (1:25.000 scale or higher) map of mineral sites clearly defining boundaries of sites of national mineral reservation and relevant information;

d) Draft plans for protection and management of sites of mineral reservation;

dd) Other relevant documents (if any).

2. Vietnam Department of Geology and Minerals shall zone, request approval, and declare sites of national mineral reservation as follows:

a) Arrange examination, assessment, and preparation of documents on zoning of sites of national mineral reservation under Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Establish Council for assessment of documents on zoning of sites of national mineral reservation. Composition of the Council includes representatives of state authorities, experts, Scientists, and relevant organizations for consideration of documents on zoning of sites of national natural reservation;

d) Finalize the documents and request the Minister of Agriculture and Environment to consider and approve sites of national mineral reservation;

dd) Publicize list of sites of national mineral reservation after approval.

Article 19. Documents and procedures for amending sites of national mineral reservation

1. Request for approval of amendment to sites of national mineral reservation consists of:

a) Written request submitted to the Minister of Agriculture and Environment for amendment to sites of national mineral reservation which states legal basis and practical basis for amendment, evaluation reports on impact of amendment to national mineral reservation goals, socio-economic development goals, national defense and security goals, and environmental protection goals;

b) Written proposal or feedback of relevant ministries and provincial People’s Committees of administrative divisions where mineral reserves are located;

c) Maps of national mineral reservation before and after amendments, in appropriate scale;

d) Draft decisions approving amendment to sites of national mineral reservation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Evaluate, prepare documents on amendment to sites of national mineral reservation at request of ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Committees;

b) Establish Council for assessment of request for approval of amendment to sites of national mineral reservation. Composition of the Council includes representatives of state authorities, experts, Scientists, and relevant organizations for consideration of documents on zoning of sites of national natural reservation;

c) Finalize and submit documents to the Minister of Agriculture and Environment for approval of amendment to sites of national mineral reservation;

d) publicize list of sites of national mineral reservation after amendments of which are approved.

Article 20. Composition of written assessment of impact on mineral reserves upon implementing investment projects at sites of national mineral reserves

1. Organizations and individuals implementing investment projects at sites of national mineral reservation shall prepare written assessment of impact on reserved minerals, including:

a) Written request for implementation of investment projects at sites of national mineral reservation;

b) Assessment reports on impact on reserved minerals of which contents are compliant with Clause 3 Article 33 of the Law on Geology and Minerals;

c) Map of sites where investment projects take place depicting boundaries and location of work items that may affect reserved minerals, at least 1:10.000 in scale;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations and individuals implementing investment projects at sites of national mineral reservation shall prepare and send documents under Clause 1 of this Article to the Ministry of Agriculture and Environment.

Article 21. Approval of impact assessment of investment projects at sites of national mineral reservation

1. Within 10 days from the date on which the Ministry of Agriculture and Environment receives written assessment of impact on reserved minerals caused by investment projects at sites of national mineral reservation, the Ministry of Agriculture and Environment shall inspect impact assessment report, consult relevant ministries, central departments, and provincial People’s Committees.

2. Within 5 working days from the date on which the Ministry of Agriculture and Environment receives feedback, the Ministry of Agriculture and Environment shall provide written remarks for information under Clause 3 Article 33 of the Law on Geology and Minerals.

3. Organizations and individuals that have been granted approval to conduct investment projects at sites of national mineral reservation have the responsibility to monitor, supervise, and file periodic reports on impact of the projects on reserved minerals to the Ministry of Agriculture and Environment and provincial People’s Committees.

Article 22. Recovery of minerals under national reservation during project implementation

1. Recovery of minerals reserved at sites of national mineral reservation shall conform to Clauses 6, 7, 8, and 9 Article 33 of the Law on Geology and Minerals and Clauses 2, 3, and 4 of this Article.

2. Chairpersons of provincial People’s Committees shall consider and decide on plans for mineral recovery in the same manner applicable to group I minerals under Clause 2 Article 96 hereof.

3. Where group I minerals that are not reserved minerals are discovered, organizations and individuals implementing investment projects shall immediately report to the Ministry of Agriculture and Environment and provincial People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

MINING OPERATIONS, MINERAL RECOVERY, MINERAL PROCESSING

Section 1. GENERAL PROVISIONS PERTAINING TO PROCESSING OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES RELATING TO MINING OPERATIONS

Article 23. General provisions pertaining to processing of administrative procedures in mining operations and mineral recovery

1. Document submission, reception, handling, and result notification of request for administrative procedures in mining operations, recognition of mineral exploration results, mineral recovery shall be done in-person, via post service, or via online public service system depending on demands of applicants and compliant with regulations of the law Government on single-window system and connected single-window in administrative procedures.

Applicants are encouraged to submit request for administrative procedures via online public service systems.

2. The Minister of Agriculture and Environment and Chairpersons of provincial People’s Committees shall assign agencies to receive request for administrative procedures in mining operations and mineral recovery.

3. Applicants shall be required to revise their applications during processing of administrative procedures as follows:

a) Where applications must be revised during inspection and processing of administrative procedures, inspecting agencies shall request applicants to revise and specify where revision is needed. Request for revision of applications shall only be made once. Where revised applications do not satisfy requirements under initial request for revision, request can be repeated for the same revision details as long as no further revisions are requested;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where applicants wish to apply for both renewal and amendment to mineral exploration license or mineral production license, competent authorities shall guide the applicants to combine multiple administrative procedures into one and proceed as follows:

a) Application for renewal and amendment to mineral exploration license or mineral production license of organizations, individuals conducting mineral exploration and mineral production;

b) Requirements and components of applications shall conform to this Decree. Application contents shall not be repeated;

c) Time limit for handling applications for combined administrative procedures shall equal time limit for administrative procedures for renewal and amendment to mineral exploration license, mineral production license with the longest effective period.

5. The time that it takes applicants to amend applications shall not be included in time limit for inspection of applications for issuance, renewal, re-issuance, amendment, waiver of mineral exploration license or mineral production license, transfer of mineral exploration right, and transfer of mineral production right.

6. Applicants shall be legally responsible for accuracy and truthfulness of information, data, and documents in application for administrative divisions in mining operations and recognition of mineral exploration, mineral recovery results.

Article 24. General provisions pertaining to processing of procedures for inspection and recognition of mineral exploration results

1. Application submission, reception, processing, and result notification of administrative procedures for inspection, recognition of mineral exploration results shall conform to Clauses 1, 2, and 3 Article 23 hereof.

2. Time periods below shall be excluded from time limit for inspection and recognition of mineral exploration results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Time it takes applicants to add more exploratory works at request of competent authorities.

Article 25. Inspecting agencies of applications for administrative procedures in mining operations, recognition of mineral exploration, mineral recovery results

1. Inspecting agencies of applications for administrative procedures in mining operations:

a) Vietnam Department of Geology and Minerals in case of mining operations where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mining operation license;

b) Departments of Agriculture and Environment in case of mining operations where Chairpersons of provincial People’s Committees are entitled to issuance of mining operation license;

2. Agencies assisting in inspection of application for recognition of mineral exploration results:

a) National Mineral Reserve Assessment Council in case of applications for recognition of mineral exploration results in which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral exploration license;

b) Departments of Agriculture and Environment in case of applications for recognition of mineral exploration results in which Chairpersons of provincial People’s Committees are entitled to issuance of mineral exploration license.

3. Agencies inspecting written verification for mineral recovery registration:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Specialized authorities assigned by Chairpersons of commune-level People’s Committees for cases detailed under Point d Clause 1 Article 75 of the Law on Geology and Minerals.

Section 2. GROUP I, II, AND III MINERAL EXPLORATION

Article 26. Financial capability requirements for implementation of mineral exploration schemes

1. Organizations and individuals conducting mineral exploration shall be required to have equity or bank security capable of covering 100% of total estimates of mineral exploration schemes and proof of financial capability in accordance with Clauses 2, 3, and 4 of this Article.

2. Enterprises that are established in the same year shall submit documents and proof of financial capability which include original copies or photocopies or electronic copies of any of the following documents:

a) Record of delivery of assets contributed as capital;

b) Certificate of capital contribution made by company members, member registration record in case of companies limited of two members or more;

c) Shareholder registry, payment instruments for share subscription of founding shareholders in case of joint-stock companies;

d) Certificate of capital contribution made by company members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Written proof of capital of owners of private enterprises.

3. Cooperatives and joint cooperatives that are established in the same year shall submit documents and proof of financial capability, which consist of original copies or photocopies or electronic copies of any of the following documents:

a) Certificate of capital contribution of members and partner cooperatives

b) Written receipt of allowances and fundings provided by the Government, domestic and foreign organizations and individuals; donations, bequeathments, and other lawful revenues as per the law.

4. Enterprises, cooperatives, and joint cooperatives that are established in the year that precedes the year in which they apply shall include audited financial statements of the latest year.

5. Applicants for mineral exploration license shall be legally responsible for accuracy and truthfulness of proof of financial capability.

Article 27. Standards of personnel responsible for technical aspects of mineral exploration

1. In respect of group I and group II mineral exploration schemes, personnel responsible for technical aspects in mineral exploration include directors of exploration schemes and specialized technical personnel.

2. Directors of mineral exploration schemes shall be required to satisfy Point b Clause 1 Article 38 of the Law on Geology and Minerals and regulations below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) They must hold undergraduate degree in geology, minerals (in geology exploration major, geology engineering major or equivalent); or hydrogeology - structural geology major in respect of mineral water or natural hydrothermal spring exploration schemes; certificate of director of mineral exploration scheme issued by training facilities specializing in mineral exploration majors or majors equivalent to secondary geological mineral exploration major;

c) In respect of group I or group II mineral exploration schemes, they must have at least 5 years’ experience in implementing mineral survey or mineral exploration schemes wherein their roles match majors specified under degrees specified under Point b of this Clause. Directors of toxic mineral exploration schemes must have participated in at least 1 other toxic mineral exploration scheme as an geology engineering personnel or at least 1 other mineral exploration scheme as director wherein they are in charge of stages from preparation of the scheme to preparation of exploration reports which are approved by competent authorities;

d) In respect of group III mineral exploration schemes, they must have participated in at least 1 other mineral exploration scheme as an geology engineering personnel.

3. Directors of mineral exploration scheme shall only exercise their duties where organizations and individuals permitted to conduct mineral exploration or mineral exploration service providers issue decision on task assignment.

4. A director of mineral exploration scheme shall only be in charge of at most 2 mineral exploration schemes at any given time. Directors of mineral exploration schemes shall be required to coordinate field work for at least 25% of the total duration of mineral exploration scheme according to mineral exploration license upon preparing mineral exploration reports.

5. Specialized technical personnel shall satisfy qualifications and experience requirements below:

a) In respect of toxic mineral exploration schemes, they must have at least 5 years' experience in executing geological survey, mineral exploration schemes in case they have intermediate vocational education level or 3 years’ experience in executing geological survey, mineral exploration schemes in case they have undergraduate education level of which 1 year’s experience in executing geological survey or mineral exploration schemes involving toxic minerals;

b) In respect of group I or group II mineral exploration schemes, they must have at least 3 years’ experience in executing geological survey or mineral exploration schemes in case they have intermediate vocational education level or 2 years’ experience in executing geological survey or mineral exploration schemes in case they have undergraduate education level;

c) In respect of group III mineral exploration schemes, they must have at least 2 years’ experience in executing geological survey or mineral exploration schemes in case they have intermediate vocational education level or 1 year’s experience in executing geological survey or mineral exploration schemes in case they have undergraduate education level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Specialized equipment (owned or hired from other organizations, individuals) for construction of mineral exploration works shall satisfy quantity, quality, and technical functionality requirements satisfactory to work items and tasks under mineral exploration schemes.

2. In addition to Clause 1 of this Article, in case of radioactive mineral exploration or rare earth exploration, specialized equipment satisfactory to radiation protection requirements in accordance with atomic energy laws shall be required.

Article 29. Mineral exploration service dossiers

1. Mineral exploration service providers shall prepare mineral exploration service dossiers satisfactory to Article 27 and Article 28 hereof.

2. Mineral exploration service dossiers under Clause 1 of this Article shall be managed and kept at holders of mineral exploration license and mineral exploration service providers.

3. Mineral exploration service providers shall be responsible for adequacy and truthfulness of mineral exploration service dossiers.

Article 30. Selection of organizations, individuals for consideration for mineral exploration license at sites where mineral production right is not auctioned

1. In respect of zoned mineral sites where mineral production right is not auctioned due to reasons provided under Clause 1 Article 143 hereof, selection of organizations and individuals for consideration for mineral exploration license shall conform to order of priority below:

a) Select organizations and individuals identified under decisions approving sites where mineral production right is not auctioned as project developers of mineral production projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In respect of zoned mineral sites where mineral production right is not auctioned due to reasons provided under Clause 2 Article 143 hereof, only enterprises that are domestic investors in accordance with investment laws shall be selected for mineral exploration license in accordance with Clause 3, Clause 4 of this Article and Article 31 hereof. State authorities entitled to issuance of mineral exploration license have the responsibility to request written approval of agencies in charge of national border administration and protection in accordance with Vietnamese border defense laws.

3. Selection of organizations and individuals for mineral exploration license for cases detailed under Point b Clause 1, Clause 2 of this Article and Clause 8 Article 143 hereof shall be carried out as follows:

a) Where only 1 applicant applies for mineral exploration license after time limit under Clause 2 Article 31 hereof expires, the applicant shall be considered for mineral exploration license;

b) Where 2 or more applicants apply for mineral exploration after time limit under Clause 2 Article 31 hereof expires, the applicants shall be selected for consideration for mineral exploration license in accordance with Clause 4 of this Article.

4. Selection of organizations and individuals for mineral exploration for cases detailed under Point b Clause 3 of this Article shall be carried out in the following order of priority:

a) Organizations and individuals with the highest equity and satisfactory to criteria under Article 26 hereof;

b) Organizations and individuals that have been fulfilling financial obligations in mining operations where they are conducting mineral production.

Article 31. Procedures for selecting organizations and individuals for consideration for mineral exploration license at sites where mineral production right is not auctioned and project developers have not been identified

Procedures for selecting organizations and individuals for consideration for mineral exploration license for cases under Clause 3 Article 30 hereof:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 3 working days from the date on which receiving agencies receive applications of the first applicants, receiving agencies shall publicize name of the applicant, name of minerals, and sites where mineral exploration is applied for at headquarters and websites of authorities entitled to issuance of mineral exploration license.

Notice shall stay posted for 10 days from the date on which receiving agencies receive applications from the first applicants.

3. Within the notice duration under Clause 2 of this Article, receiving agencies shall receive additional application for mineral exploration license of other applicants (if any) and publicize the applicants' name at headquarters and websites of authorities entitled to issuance of exploration license for the rest of the 10-day period following the date on which the first notice is issued.

4. Within 10 days from the date on which activities under Clause 2 and Clause 3 of this Article end, receiving agencies stop receiving applications and transfer received applications to inspection agencies which will select organizations and individuals for mineral exploration license in accordance with Clause 3 Article 30 hereof.

5. Within 7 working days from the date on which activities under Clause 4 of this Article end, inspection agencies shall request competent authorities to send notice of selection results to selected applicants.

Applicants that are not selected for consideration for mineral exploration license shall be notified by competent authorities in writing pertaining to reasons for which they are not selected.

6. Receiving agencies shall publicize selection results on website of competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license.

7. Applicants selected for consideration for mineral exploration license have the responsibility to submit additional documents according to Clause 3 Article 36 hereof to competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license.

8. Procedures for inspecting application for mineral exploration license shall conform to Article 42 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Soil sampling shall conform to Clause 1 and Clause 2 Article 40 of the Law on Geology and Minerals and regulations below:

a) Depending on subject and goals of exploration, organizations and individuals shall collect the following types of sample: Placer sample, metallic samples, lithological samples, mineralogical samples, channel samples taken at the outcrop, including channel samples in the outcrop, the mineral survey and exploratory works which have been executed earlier (if any);

b) The number of each type of sample does not exceed 50 samples. 01 channel sample does not exceed 15 kg in weight; stone slab sample does not exceed 0,4 m3 in volume;

c) Duration of soil surveying and sampling shall not exceed 1 month.

2. Organizations and individuals shall, at least 7 working days prior to the date on which surveying and sampling take place, send surveying and sampling plans to provincial People’s Committees of administrative divisions where mineral exploration takes place.

3. Written notice of soil surveying and sampling for choosing area for mineral exploration schemes shall consist of:

a) Applicants for soil survey;

b) Scope of survey and assessment;

c) Technical solutions and measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of notice of soil surveying and sampling plan.

Article 33. Mineral exploration license issuance principles

Issuance of mineral exploration license shall conform to principles under Article 43 of the Law on Geology and Minerals and requirements below:

1. Areas where mineral exploration licensing is granted are located in zones defined under mineral planning. In respect of exploration sites of natural mineral water and natural hydrothermal spring, where planning area consists of at least 3 closing points, drilling locations for exploration shall be situated within planning area; where the planning only consists of a coordinate of drilling location instead of an area, drilling locations for exploration shall be within a 30 m radius from drilling location in the planning;

2. Where exploration depth has been defined in mineral planning, mineral exploration licensing shall not permit exceeding the exploration depth under mineral planning.

3. Issuance of mineral exploration license involving sites with active mining operations in accordance with Point g Clause 1 Article 43 of the Law on Geology and Minerals shall be implemented on the principles where installation and arrangement of exploratory works shall maintain safety of

4. Issuance of mineral exploration license at sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended shall conform to Article 14 hereof.

5. Compliance with land laws, forestry laws, cultural heritage laws, and other relevant laws shall be required.

Article 34. Addition of exploration workload in case mineral exploration license has expired

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 15 days from the date on which additional construction plans of organizations and individuals, competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license shall consider and issue written approval. Competent authorities shall guide organizations and individuals to amend where necessary before issuing written approval.

3. Value equivalent to the additional exploration workload shall be added to total estimates of exploration schemes.

4. Prior to implementation, organizations and individuals shall send plans for additional exploration workload to commune-level People’s Committees of administrative divisions where mineral exploration is conducted. In respect of mineral exploration license which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of, notice on additional workload shall also be sent to Departments of Agriculture and Environment of provinces for cooperation in management.

5. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of construction plans for additional mineral exploration.

Article 35. Deep exploration and expansion for organizations and individuals conducting lawful mineral exploration

1. Sites of minerals considered for license for deep exploration and expansion under under Point dd Clause 2 Article 4 of the Law on Geology and Minerals shall be required to satisfy requirements below:

a) Conform to Clause 3 Article 12 of the Law on Geology and Minerals;

b) Organizations and individuals conducting mineral productions have fulfilled obligations under Points a, i, and k Clause 2 Article 59 of the Law on Geology and Minerals as of the date on which they apply for deep exploration and expansion;

c) Sites of minerals of which license for deep exploration and expansion is applied for satisfy criteria under Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Sites of minerals of which deep exploration and expansion is applied for shall be adjacent to mineral production sites to which mineral production license has been issued and shall not be within areas planned for mineral exploration and production for other independent projects; shall benefit from convenient traffic, geography connection to effectively utilize existing structures of mineral production and processing projects;

b) Type of minerals subject to deep exploration and expansion must be same type of minerals to which mineral production license is issued;

c) Explore wide and deep to thoroughly zone ore body, ensure economic effectiveness and safety in expanding or deep exploration, production.

3. Where sites of deep exploration and expansion are contained between mineral production sites of 2 or more organizations and individuals, issuance of deep exploration and expansion shall conform to principles below:

a) Sites of deep exploration and expansion must satisfy criteria under Clause 2 of this Article;

b) Area and boundaries based on which license for deep exploration and expansion is issued to organizations and individuals are defined on the basis of written agreements between organizations and individuals conducting mineral production and must ensure technical safety requirements in mineral exploration, production and environmental protection.

c) Issuance of deep exploration and expansion license shall conform to Clause 3, Clause 4 Article 33; Article 36; Article 42 hereof.

4. In respect of mineral sites zoned and declared as sites of scattered minerals, provincial People’s Committees shall request the Ministry of Agriculture and Environment in writing to provide feedback before considering, issuing deep exploration and expansion license and only issue the license after the Ministry of Agriculture and Environment issues written approval.

Article 36. Issuance of mineral exploration license

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) They win mineral exploration right via auction;

b) They have been selected by competent authorities for mineral exploration right without participating in auction in accordance with Article 30 hereof;

c) They have participated in geological survey for minerals in accordance with Article 22 of the Law on Geology and Minerals and Article 9 hereof.

d) They satisfy requirements and eligibility under Article 35 hereof;

dd) They are project developers or executing contractors of projects, structures of national importance, emergency public investment projects, structures, work items under national target programs in which mineral exploration has been proposed at areas zoned as sites where mineral production right is not auctioned in accordance with Clause 5 Article 143 hereof;

e) They are approved by the Prime Minister for mineral exploration at sites zoned as sites where mineral production right is not auctioned in accordance with Clause 6, Clause 7 Article 143 hereof;

g) They have been approved for mineral exploration at sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended in accordance with Article 14 hereof.

2. Organizations and individuals under Clause 1 of this Article shall be eligible for mineral exploration license where:

a) They satisfy financial capability requirements under Article 26 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) They have been permitted to established representative offices or branches in Vietnam by competent authorities in case they are foreign enterprises;

d) They have received written remarks from state authorities pertaining to assessment results of safety assessment reports in accordance with atomic energy laws in case of radioactive mineral exploration request is made.

3. Application for mineral exploration license consists of:

a) Written applications for mineral exploration license (original copies);

b) Map of mineral exploration site (original copies);

c) Mineral exploration schemes and attached drawings (original copies);

d) Proof of financial capability under Article 26 hereof (photocopies);

dd) Contracts signed with mineral exploration service providers for mineral exploration in accordance with mineral exploration license in case applicants for mineral exploration license do not directly implement mineral exploration schemes (photocopies).

4. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of applications for mineral exploration license and mineral exploration scheme.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Renewal of mineral exploration license shall be implemented in order to extend exploration duration where mineral exploration license expires before exploration workload according to exploration scheme is completed and compliant with Point a Clause 4 Article 44 of the Law on Geology and Minerals.

2. Applicants for renewal of mineral exploration license shall be considered for extension where:

a) Mineral exploration license has at least 45 days of remaining effective period as of the date on which competent authorities receive applications for renewal;

Where remaining effective period of mineral exploration license is less than 45 days, competent authorities shall impose administrative penalties, except for force majeure reasons, before renewing mineral exploration license.

b) Applicants must have fulfilled at least 50% of mineral exploration scheme estimates as of the date on which renewal is granted; where a second renewal is required, applicants must have fulfilled at least 50% of the remaining mineral exploration scheme estimates since the previous renewal.

3. Where mineral exploration license expires while application for renewal is under inspection of competent authorities, organizations and individuals that conduct mineral exploration shall cease all active work, manage and protect property, exploration works, and protect unextracted minerals until renewal is granted.

4. Application for renewal of mineral exploration license consists of:

a) Written applications for renewal of mineral exploration license (original copies);

b) Reports on attained exploration results as of the date on which application is filed and further exploration plans (original copies).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents within application for renewal of mineral exploration license.

Article 38. Re-issuance of mineral exploration license

1. Re-issuance of mineral exploration license shall be implemented in case of situations under Point b Clause 4 Article 44 of the Law on Geology and Minerals.

2. Organizations and individuals shall be considered for re-issuance of mineral exploration license where the following requirements are met:

a) Mineral exploration license has at least 45 days of remaining effective period (including renewal period) as of the date on which competent authorities receive applications for re-issuance;

Where remaining effective period of mineral exploration license is less than 45 days, competent authorities shall impose administrative penalties, except for force majeure reasons, before re-issuing mineral exploration license.

b) Holders of exploration license have been fulfilling obligations under Points a, b, c, d, and dd Clause 2 Article 47 of the Law on Geology and Minerals and under mineral exploration license until the date on which the license is re-issued together with proof of obligation fulfillment;

c) Provincial People’s Committees confirm fulfillment of obligations under Point b of this Clause until the date on which application for re-issuance is filed in case of mineral exploration license which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of.

3. Where mineral exploration license (including renewal period) expires while application for re-issuance of mineral exploration license is being inspected by competent authorities, organizations and individuals conducting mineral exploration must temporarily suspend exploration work, manage, protect property, exploration structures, and protect unextracted minerals until mineral exploration license is re-issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Application for re-issuance of mineral exploration license consists of:

a) Written application for re-issuance of mineral exploration license (original copies);

b) Reports on results of mineral exploration work that has been conducted as of the date on which application is filed, including plans for further exploration work (original copies);

c) Map of mineral exploration site (original copies);

6. Competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license have the responsibility to re-issue mineral exploration license where organizations and individuals have satisfied requirements under Clause 1 of this Article even when previous mineral exploration license has expired.

7. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents within application for re-issuance of mineral exploration license.

Article 39. Amendment to mineral exploration license

1. Mineral exploration license shall be amended where:

a) A part of mineral exploration sites is relinquished;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Organizations and individuals to which mineral exploration license is issued change name.

2. Mineral exploration license shall have at least 45 days of remaining effective period for cases under Point a Clause 1 of this Article or 15 days of remaining effective period for cases under Point c Clause 1 of this Article as of the date on which competent authorities receive application for amendment to mineral exploration license.

Where remaining effective period of mineral exploration license is lower than the time limits under this Clause, state authorities shall impose administrative penalties, except for force majeure, before amending or amending and renewing mineral exploration license.

3. For cases under Point b Clause 1 of this Article, amendment to mineral exploration license shall be carried out as follows:

a) Organizations and individuals are not required to file applications for amendment to mineral exploration license; have responsibility to manage, protect property, exploration structures, and protect unextracted minerals as per the law;

b) Within 15 days from the date on which exploration sites are declared sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended, competent authorities shall amend mineral exploration license.

4. Application for amendment of mineral exploration license for cases under Point a Clause 1 of this Article consists of:

a) Written application for amendment to mineral exploration license (original copies);

b) Map of mineral exploration sites depicting specific coordinates and area of sites for which amendment application is filed (original copies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Application for amendment of mineral exploration license for cases under Point c Clause 1 of this Article consists of:

a) Written application for amendment to mineral exploration license (original copies);

b) Documents related to change to name, organizational structure of enterprises (original copies or photocopies).

6. Competent authorities have the responsibility to amend mineral exploration where the applicants satisfy requirements under Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article; amend and renew mineral exploration license in case mineral exploration license expires during processing of application for amendment to mineral exploration license.

7. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents within application for amendment to mineral exploration license.

Article 40. Transfer of mineral exploration right

1. Organizations and individuals applying for transfer of mineral exploration right shall be permitted to make the transfer where all requirements below are met:

a) Requirements under Clause 1 Article 46 of the Law on Geology and Minerals are met;

b) Valid mineral exploration license has at least 6 months left of effective period from the date on which receiving agencies receive application for transfer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Requesting organizations and individuals have fulfilled obligations under Points a, b, c, d, and dd Clause 2 Article 47 of the Law on Geology and Minerals and regulations under mineral exploration license as of the date on which the transfer occurs together with documentation proof of obligation fulfillment;

dd) Provincial People’s Committees verify performance of obligations under Point d of this Clause as of the date on which application for transfer is filed in case of mineral exploration license issued by the Ministry of Agriculture and Environment;

e) Receiving organizations and individuals have been permitted by competent authorities to establish representative offices or branches in Vietnam in case they are foreign enterprises.

2. Application for transfer of mineral exploration right consists of:

a) Written application for transfer of mineral exploration right (original copies);

b) Reports on mineral survey and fulfillment of obligations according to mineral exploration license as of the date on which mineral exploration right is transferred of requesting organizations and individuals (original copies);

c) Contracts for transfer of mineral exploration right (photocopies);

d) Proof of financial capability under Article 26 hereof of receiving organizations and individuals (photocopies);

dd) Contracts signed with mineral exploration service providers for mineral exploration in accordance with mineral exploration license in case organizations and individuals receiving mineral exploration right do not directly implement mineral exploration schemes (photocopies).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where application for transfer is rejected by competent authorities, applicants shall proceed in accordance with mineral exploration license until its expiry or apply for waiver of mineral exploration license in accordance with Article 41 hereof.

4. Organizations and individuals receiving the transferred mineral exploration right shall inherit rights and obligations of organizations and individuals under mineral exploration license and conform to regulations of the law.

5. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under application for transfer of mineral exploration right.

Article 41. Waiver of mineral exploration license

1. Mineral exploration license shall be waived where license holders are incapable of implementing or continuing exploration work while the license is still effective.

2. Application for waiver of mineral exploration license in case license holders have not implemented any exploration work consists of: Written application for waiver of mineral exploration license (original copies); mineral exploration license (original copies).

3. Application for waiver of mineral exploration license in case license holders have implemented some exploration work:

a) Written application for waiver of mineral exploration license (original copies);

b) Mineral exploration license (original copies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Reports on results of mineral exploration work as of the date on which the application is filed (original copies or photocopies).

4. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents within application for waiver of mineral exploration license.

Article 52. Procedures for issuance of mineral exploration license

1. Reception, inspection, and issuance of mineral exploration and notice of processing results of application for mineral exploration license shall conform to Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article, Article 23, and Article 25 hereof.

2. Application reception:

a) Applicants shall submit applications under Clause 3 Article 36 hereof to competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license;

b) Within 3 working days, receiving agencies have the responsibility to examine and inspect adequacy of the applications. Where applications are adequate, receiving agencies shall file receipt and transfer the applications to inspecting agencies which inspect the applications.

Where applications are inadequate, receiving agencies shall return the applications and inform the applicants.

3. Application inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) inspect contents of the applications;

b) request relevant agencies to provide feedback pertaining to areas where mineral exploration license is applied for; send mineral exploration license to review committee and geology, mineral authorities and experts (when necessary) to gather feedback pertaining to details of mineral exploration scheme. Within 15 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond in writing within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default;

c) inspect coordinates and area of sites where mineral exploration license is applied for; inspect applications for mineral exploration license;

d) conduct physical inspection;

dd) arrange meetings of Council for inspection of mineral exploration schemes in accordance with 43 hereof where Council for inspection is established. Where revision is required to finalize mineral exploration schemes, inspecting agencies shall send notice pertaining to reasons for which the schemes have not been approved or additional details necessary together with meeting minutes of the Council and feedback of council members;

e) consolidate and submit applications to competent authorities for consideration and issuance of mineral exploration license.

4. Issuance of mineral exploration license:

Within 5 working days from the date on which competent authorities receive applications sent by inspecting agencies, competent authorities shall decide whether or not to issue mineral exploration license. Where competent authorities decide to not issue mineral exploration license, they shall provide written response and reasons.

5. Notice of processing results of application for mineral exploration license:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Where application is inadequate or requires amendment as per the inspection process under Clause 3 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the application is inadequate, inspecting agencies shall return the application and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications.

Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Where application is adequate, continue to inspect the applications. Remaining inspection period after receiving amending documents of applicants shall be increased by 25 days.

Article 43. Council for inspection of mineral exploration schemes

1. In respect of mineral exploration schemes in which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral exploration license, the Minister of Agriculture and Environment shall establish Council for inspection of mineral exploration schemes and proceed as follows:

a) Council for inspection of mineral exploration schemes consists of at least 9 members of which Chairperson of the Council, Vice Chairperson of the Council, and other council members among which are 2 review members specializing in geology and mineral and a council secretary;

b) Review members shall have undergraduate education or higher in geology majors (geology exploration major, geology engineering major or equivalent; in case of mineral water, natural hydrothermal spring exploration schemes, hydrogeology - structural geology major).

2. In respect of mineral exploration schemes in which Chairpersons of provincial People’s Committees are entitled to issuance of mineral exploration license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall, when needed, decide to establish Council for inspection of which members are representatives of relevant authorities and satisfactory experts such as review members under Point b Clause 1 of this Article in order to inspect mineral exploration schemes before issuing mineral exploration license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 44. Procedures for re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, and transfer of mineral exploration right

1. Reception and inspection of application for re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, and transfer of mineral exploration right shall conform to Article 23, Article 25 , and Clauses 2, 3, 4, 5, 6, and 7 of this Article.

2. Application reception:

a) Applicants shall submit application for re-issuance, renewal, amendment, and waiver of mineral exploration license, transfer of mineral exploration right as per the law to competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license;

b) Within 3 working days, receiving agencies have the responsibility to examine and inspect adequacy of the applications. Where applications are adequate, receiving agencies shall file receipt and transfer the applications to inspecting agencies which inspect the applications.

Where applications are inadequate, receiving agencies shall waive the applications and inform the applicants.

3. Application inspection:

Within 30 days for application for mineral exploration license or 20 days for application for renewal, amendment, and waiver of mineral exploration license or transfer of mineral exploration right (except for cases under Clause 6 and Clause 7 of this Article), inspecting agencies shall:

a) send request for feedback to relevant agencies. Within 10 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond in writing within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Inspect coordinate and area of sites to which application for re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, transfer of mineral exploration right apply; inspect components of applications and other details related to application for re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, and transfer of mineral exploration right; conduct physical inspection. When necessary, inspecting agencies shall consult experts and field-specific agencies pertaining to results of mineral exploration schemes without exceeding the total time limit under this Clause;

c) finalize and submit application for re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, and transfer of mineral exploration right to competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license.

4. Within 5 working days from the date on which competent authorities receive applications from inspecting agencies, competent agencies entitled to issuance of mineral exploration license shall decide on re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, and transfer of mineral exploration right. Where the applications are rejected, competent authorities shall respond in writing and provide reasons.

5. Notice of processing results of application for re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, and transfer of mineral exploration right:

Within 2 working days from the date on which receiving agencies receive processing results of application for re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral exploration license, and transfer of mineral exploration right, receiving agencies shall inform the applicants to receive the results and fulfill relevant obligations as per the law.

6. Procedures for amending mineral exploration license in case of changes to name of organizations, individuals conducting mineral exploration

a) Applicants shall submit application for amendment to mineral exploration license and document proof of name change as per the law;

b) Competent authorities entitled to mineral exploration license issuance shall amend mineral exploration license within 15 days from the date on which they receive documents under Point a of this Clause;

c) Notice of processing results of application shall conform to Clause 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where the application is inadequate, inspecting agencies shall return the application and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Where application is adequate, continue to inspect the applications. Remaining inspection period after receiving amending documents of applicants shall be increased by 25 days.

Article 45. Supervision of mineral exploration, approval for changes to mineral exploration schemes

1. Mineral exploration schemes, written approval for exploration workload, additional exploration plans shall be subject to supervision in accordance with the Ministry of Agriculture and Environment.

2. Exploration work that exceeds the depth defined under exploration schemes:

a) Except for cases under Point b of this Clause, in the process of mineral exploration schemes, organizations and individuals may exceed the design depth of the schemes in order to fully cover ore body permitted for exploration and in a manner compliant with Clause 2 Article 41 and Clause 1 Article 43 of the Law on Geology and Minerals;

b) Where exploration work exceeds the defined depth under exploration schemes and potentially affects other deeper structures within the vicinity of exploration area, license holders must report to competent authorities for consideration and decision.

3. Where additional work load or construction work is required as per practical demands during mineral exploration schemes, organizations and individuals shall report to competent licensing authorities for consideration and approval in writing prior to implementation where:

a) Number of technology samples or test production pits is increased;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Exploration methods and exploration workload are added in order to evaluate quality, reserve, and resources of other newly discovered minerals during exploration process.

4. Holders of mineral exploration license shall submit applications for approval of amendment to mineral exploration schemes together reports on amendments under Point b Clause 2 and Clause 3 of this Article to competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license.

5. Within 30 days from the date on which competent authorities receive documents under Clause 3 of this Article, competent authorities entitled to issuance of mineral exploration license have the responsibility to review and approve in writing. In case of rejection, competent authorities shall issue written response stating reason for rejection.

6. Written approval for mineral exploration schemes shall be inseparable from mineral exploration license issued to organizations.

7. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of application for approval of amendments to mineral exploration schemes; elaborate Clause 1 of this Article, and technical economic norms of mineral exploration supervision.

Article 46. Privilege in application for mineral exploration license of organizations and individuals to which mineral exploration license is issued

1. Organizations and individuals to which mineral exploration license is issued shall have privilege in applying for mineral exploration license in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 48 of the Law on Geology and Minerals and Clause 2 of this Article.

2. Organizations and individuals may exercise their privilege in applying for mineral exploration license after their privilege duration has expired when:

a) Force majeure applies in accordance with the Civil Code;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) License holders are waiting for test, research results in respect of projects with complicated production conditions or requiring selection of appropriate production technology at request of competent authorities;

d) Organizations and individuals have submitted adequate application for approval or acceptance of investment guidelines in a timely manner or proceeded with procedures for inspection and approval of inspection results of environmental impact assessment report or procedures for inspection and approval of fundamental design of investment projects for mineral production at which point competent authorities fail to process where the organizations and individuals are not at fault.

Article 47. Mineral exploration funded by state budget

1. Principles in using state budget for mineral exploration:

a) State budget shall only be used for mineral exploration tasks which involve strategic, important, highly economic, or highly demanded minerals in accordance with Clause 1 Article 49 of the Law on Geology and Minerals;

b) Transparency, effectiveness, and compliance with regulations of the law pertaining to state budget and bidding are assured;

c) Priority is given to areas with high potentials, satisfies socio-economic development, and serves national security.

2. Develop and approve list of mineral exploration sites using state budget:

a) The Ministry of Agriculture and Environment shall take charge and cooperate with relevant ministries, central departments, and provincial People’s Committees in developing lists of mineral exploration sites funded by state budget within licensing authority of relevant ministries in order to organize implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Approved lists of mineral exploration sites shall be made public on websites of approving agencies and sent to the Ministry of Agriculture and Environment for monitoring and management unless they are subject to state secret protection laws.

3. Organizations conducting mineral exploration:

a) Mineral exploration schemes funded by state budget shall be implemented via contractor selection in accordance with bidding laws;

b) Competent authorities under Article 108 of the Law on Geology and Minerals have the responsibility to arrange bidding, sign contracts, and supervise implementation of mineral exploration schemes;

c) Selected organizations must satisfy qualifications, experience requirements and undertake to comply with schedule.

4. Details and requirements for mineral exploration schemes:

a) Mineral exploration schemes must meet technical aspects, scope of exploration, exploration methods , and expenditure estimates appropriate to approved goals;

b) Exploration results must be examined, inspected for acceptance, and stored in accordance with geology, mineral, and state secret protection laws.

5. Management, use, and publishing of mineral exploration results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Access and use of exploration results must adhere to regulations of the law pertaining to management of geology, mineral information and data and state secrete protection;

c) Exploration results can be used as the basis for bidding of mineral production right or other purposes as per the law.

Article 48. Applications and procedures for revoking mineral exploration license

1. Application for revocation of mineral exploration license consists of:

a) Documents of geology and mineral inspecting, examining authorities, authorities exercising mineral governance functions, or competent authorities requesting revocation of mineral exploration license;

b) Documents of organizations and individuals conducting mineral exploration that request revocation of mineral exploration license (if any);

c) Copies of decisions approving sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended for cases under Point c Clause 1 Article 52 of the Law on Geology and Minerals;

d) Copies of land expropriation decision issued by competent authorities for cases under Point d Clause 1 Article 52 of the Law on Geology and Minerals;

dd) Reports on fulfillment results of responsibilities and obligations in mineral exploration of license holders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for revoking mineral exploration license:

a) Geology and mineral inspecting, examining authorities, authorities exercising mineral governance functions, competent authorities, or organizations, individuals conducting mineral exploration shall send written request for revocation of mineral exploration and documentation proof to competent authorities entitled to issuance of relevant mineral exploration license;

b) Within 20 days, inspecting agencies shall send notice to license holders informing revocation of mineral exploration license and request reports on fulfillment of responsibilities and obligations in mineral exploration according to mineral exploration license together with proposition, recommendations pertaining to revocation of mineral exploration license (if any);

c) Within 30 days from the date on which inspecting agencies receive reports of license holders, inspecting agencies have the responsibility to seek written feedback of and cooperate with relevant agencies in clarifying and verifying details of application for revocation of mineral exploration license, conducting physical inspection; work directly with license holders.

Within 20 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing. The time that it takes consulted agencies to respond shall not be included in time limit for application inspection:

d) Within 10 days from the date on which tasks under Point c of this Clause are completed, inspecting agencies have the responsibility to consolidate application for revocation of mineral exploration license in accordance with Clause 1 of this Article, draft decision on revocation of mineral exploration license or response pertaining to decision to not revoke mineral exploration license, and request competent authorities to decide whether or not to revoke mineral exploration license;

dd) Within 7 working days from the date on which competent authorities entitled to issuance of license receive application for mineral exploration license from inspecting agencies, competent authorities shall decide whether or not to revoke mineral exploration license. Where competent authorities decide to not issue mineral exploration license, they shall provide written response and reasons;

e) Within 5 working days from the date on which decision on revocation of mineral exploration license is issued, inspecting agencies have the responsibility to send decisions and written notice to license holders to surrender their license and fulfill relevant obligations as per the law while provincial People’s Committees of administrative divisions where mineral exploration takes place have the responsibility to supervise implementation.

3. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of decision on revocation of mineral exploration license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 49. Application for recognition of mineral exploration results

1. Application consists of original copies of the following documents:

a) Written application for recognition of mineral exploration results;

b) Reports on mineral exploration results or reports on results of additional exploration for reserve improvement;

c) Appendices, drawings, and relevant documents; documents elaborating reserve calculation criteria;

d) Record of quality and workload inspection results of mineral exploration structures of organizations, individuals.

2. Where organizations and individuals submit physical applications, digital copies of documents under Points b and c Clause 1 of this Article shall be stored on storage devices (USB) and sent as attachments.

Article 50. Procedures for inspecting, recognizing mineral exploration results where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral exploration license

1. Reception and inspection of application for recognition of mineral exploration results and result notice of applications for recognition of mineral exploration results shall conform to Articles 23, 24, and 25 and Clauses 2, 3, and 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Receive application;

b) Examine legitimacy of application. Where the application does not meet legitimacy requirements, temporarily suspend application inspection and inform receiving agencies to return application to applicants. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Where application is adequate, continue to inspect the applications;

c) Gather feedback of experts pertaining to relevant details in reports on mineral exploration results;

d) Consolidate and submit documents to National council for reserve assessment for consideration and recognition of mineral exploration results.

Where application is inadequate as per the law during consolidation of expert feedback and application inspection, agencies that provide assistance in application inspection shall request applicants to provide explanation and amend the applications. Submit additional applications at receiving agencies.

3. Inspect the application and recognize mineral exploration results:

Within 25 days from the date on which activities under Clause 2 of this Article are fulfilled, agencies providing assistance in application inspection shall file reports to Chairpersons of National council for reserve assessment in order to arrange meetings for inspection and recognition of mineral exploration results in the following order:

a) Summon council members, arrange meetings for assessment of mineral exploration results. After the meetings conclude, inspecting agencies shall send conclusion of Chairpersons of the Council and meeting minutes to applicants.

Applicants can apply for recognition of additional exploration results and finalize mineral exploration reports within 30 days from the date on which they receive notice of the Council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Notice of recognition of mineral exploration results

Within 5 working days from the date on which receiving agencies receive written recognition of mineral exploration results from competent authorities, receiving agencies shall inform applicants to receive recognition results.

Article 51. Inspection of reports on mineral exploration results, application for recognition of mineral exploration results

1. Mineral exploration results shall be compiled under reports on mineral exploration results.

2. Inspection of mineral exploration results consists of:

a) Legal basis, prelude to reports on mineral exploration results;

b) Results of workload of exploration structures; reserve calculation criteria; methods for delineating and calculating mineral reserve;

c) Reliability pertaining to reserve, quality, and technology of minerals;

d) Reliability pertaining to hydrogeology, structural geology, and gas mine conditions related to feasibility study of mineral production;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Recognition of mineral exploration results consists of:

a) Name of minerals; location, area, coordinates of exploration sites where application for recognition of mineral exploration results is submitted;

b) Reserve and resources of primary minerals, accompanying minerals and beneficial components (if any); tolerance in reserve calculation;

c) Scope of use of reports on exploration results.

4. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of reports on mineral exploration results; form of decisions recognizing mineral exploration results.

Article 52. Procedures for submitting reports on mineral exploration results

1. Organizations and individuals conducting mineral exploration within licensing entitlement of the Ministry of Agriculture and Environment shall submit reports on mineral exploration results and written recognition of mineral exploration results to the Ministry of Agriculture and Environment.

2. Organizations and individuals conducting mineral exploration where Chairpersons of provincial People’s Committees are entitled to issuance of mineral exploration license shall submit reports on mineral exploration results and written recognition of mineral exploration results to provincial People’s Committees.

3. The Minister of Agriculture and Environment shall elaborate procedures for submitting reports on mineral exploration results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. National council for mineral reserve assessment is an interdisciplinary cooperating organization established by the Prime Minister and tasked with inspecting, recognizing mineral exploration results where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral exploration license. Chairperson of the National council shall be the Minister of Agriculture and Environment; Vice Chairpersons are Deputy Ministers of Agriculture and Environment; council members are heads of the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction, the Ministry of Finance, the Ministry of Science and Technology, and other members depending on recommendations of the Ministry of Agriculture and Environment.

National council for mineral reserve assessment is responsible for consistency between recognized reserves and resources of minerals with application for recognition mineral exploration results and regulations of the law on mineral reserve and resource classification on the date of recognition.

National council for mineral reserve assessment operates via council meeting summoned by Chairperson of the National council for mineral reserve assessment. Council members work in a part-time manner and in accordance with Operating regulations promulgated by Chairperson of the Council.

2. Office of National council for mineral reserve assessment is located at Ministry of Agriculture and Environment, assists National council for mineral reserve assessment in examining, inspecting application for recognition of mineral exploration results where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral exploration license.

Chairperson of National council for mineral reserve assessment shall prescribe functions, tasks, powers, and organizational structures of Office of National council for mineral reserve assessment.

Article 54. Recognition of exploration results where provincial People’s Committees are entitled to issuance of mineral exploration license

1. Chairpersons of provincial People’s Committees have the responsibility to recognize mineral exploration results within their powers; list of mineral reserves approved or recognized.

2. Departments of Agriculture and Environment shall assist Chairpersons of provincial People’s Committees in examining, inspecting application for recognition of mineral exploration results and request Chairpersons of provincial People’s Committees to recognize.

When necessary, Chairpersons of provincial People’s Committees shall establish Technical Advisory Council of which members are representatives of relevant state authorities of provinces and experts specializing in mineral exploration to inspect reports on mineral exploration results before recognizing mineral exploration results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Provincial People’s Committees shall elaborate procedures for inspecting and recognizing mineral exploration results within their powers.

Section 4. GROUP I, GROUP II, AND GROUP III MINERAL PRODUCTION

Article 55. Requirements pertaining to financial capability for implementation of mineral production projects

1. Organizations and individuals conducting mineral exploration must at least equal to 30% of total estimates of mineral production projects and be in possession of proof of financial capability in accordance with Clauses 2, 3, and 4 of this Article.

2. Enterprises that are established in the same year shall submit documents and proof of financial capability which include original copies or photocopies or electronic copies of any of the following documents:

a) Record of delivery of assets contributed as capital;

b) Certificate of capital contribution made by company members, member registration record in case of companies limited of two members or more;

c) Shareholder registry, payment instruments for share subscription of founding shareholders in case of joint-stock companies;

d) Certificate of capital contribution made by company members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Written proof of capital of owners of private enterprises.

3. Cooperatives and joint cooperatives that are established in the same year shall submit documents and proof of financial capability, which consist of original copies or photocopies or electronic copies of any of the following documents:

a) Certificate of capital contribution of members and partner cooperatives;

b) Written receipt of allowances and fundings provided by the Government, domestic and foreign organizations and individuals; donations, bequeathments, and other lawful revenues as per the law.

4. Enterprises, cooperatives, and joint cooperatives that are established in the year that precedes the year in which they apply shall include audited financial statements of the latest year.

5. Applicants for mineral production license shall be legally responsible for accuracy and truthfulness of proof of financial capability.

Article 56. Boundary of mineral production sites

1. Boundary of mineral production sites shall be compliant with principles under Clause 2 Article 54 of the Law on Geology and Minerals and defined in 3 dimensional space.

2. Mineral production sites for mineral water or natural hydrothermal spring shall be surface area limited by straight lines connecting closing points; surface area shall be determined on the basis of maintaining safety of production structures and water hygiene at drilled wells or naturally exposed veins depicted in mineral production investment projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Issuance of mineral production license shall conform to principles under Article 55 of the Law on Geology and Minerals and requirements below:

1. Compliance with Article 56 hereof must be ensured.

2. Issuance of mineral production license for mineral production at sites with active mining operations in accordance with Point e Clause 1 Article 55 of the Law on Geology and Minerals shall be implemented as follows:

a) Spaces to which mineral production license is issued must not overlap spaces to which valid mineral exploration license, mineral production license is issued except for cases under Clause 3 of this Article;

b) Production methods and technologies must ensure safety for mining operations in accordance with valid mineral exploration license, mineral production license.

3. Spaces to which mineral production license is issued may overlap spaces to which valid mineral production license is issued in case remaining mineral reserves under the former license have been mobilized into new projects in which case organizations and individuals have the responsibility to adequately comply with regulations on inventorying and examining mineral reserves, mine closure in respect of issued mineral production license.

Article 58. Rights and obligations of organizations, individuals conducting mineral production

1. Organizations and individuals holding mineral production license shall exercise rights and obligations under Article 59 of the Law on Geology and Minerals.

2. Recovery of minerals within perimeter of mineral production investment projects (and outside of mineral production area) during capital construction of mines and other activities serving mine production shall conform to Article 97 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The use of mining spoils and tailings for restoration and improvement of environment, structures serving projects and other purposes shall conform to Article 69 hereof.

5. Additional exploration for upgrade of reserve and resources of primary minerals or determination of secondary minerals shall conform to Article 68 hereof.

6. Production of secondary minerals shall conform to Article 70 hereof.

7. Operation of information and data system pertaining to mining operations and connection to information and data system pertaining to mining operations shall be implemented before January 1, 2030.

Article 59. Inventory and examination of mineral reserve and quantity

1. Organizations and individuals conducting mineral production have the responsibility to inventory reserves and quantities of annually produced minerals in accordance with Clause 2 Article 64 of the Law on Geology and Minerals and requirements below:

a) Inventory of produced minerals including produced minerals every year and since the beginning of production process until December 31 of the inventorying year. Annual inventory shall cover from January 1 to December 31 each year. Inventory of mineral reserves produced in the first production year shall be determined from the date on which mineral production license enters into force until December 31 of the same year;

b) Inventory documents consist of: Inventory reports on mineral reserve (integrated with periodic reports on mining operations); logbooks, instruments, and documents on monitoring, controlling mineral production in accordance with regulations of the Minister of Agriculture and Environment;

c) Organizations and individuals have the responsibility to send inventory documents and periodic reports on mining operations to: Vietnam Department of Geology and Minerals and provincial People’s Committees in respect of mineral production license which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of; or Departments of Agriculture and Environment and regional tax authorities in respect of mineral production license which Chairpersons of provincial People’s Committees are entitled to issuance of.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Reserves and quantities of produced minerals shall be determined on the basis of records, documents, and reports in the following order of priority:

a) Logbooks and inventory records of raw mineral quantities, spoil quantities (if any), mineral quantities to be processed, and mineral quantities after processing according to mineral production projects;

b) Logbooks of contents and percentage of beneficial minerals in produced raw minerals, in concentrates or products retrieved after processing mineral in accordance with mineral production projects;

c) Calculation results of quantities and reserves in accordance with reserve maps, cross-sectional maps of mineral production sites except for production of river, lake, coastal sand, gravels; peat; mineral mud; mineral water, geothermal spring.

4. Organizations and individuals conducting mineral production shall install, maintain, and use weighing equipment or measuring instruments in order to control mineral production for inventory purposes as follows:

a) In respect of mineral production projects that do not consist of mineral processing works, raw mineral reserves shall be controlled via weighing equipment or measuring instruments before being removed from sites of mineral production projects;

In respect of mineral production projects that consist of mineral processing works, raw mineral reserves shall be controlled via weighing equipment or measuring instruments before being introduced to processing and upon being removed from sites of mineral production projects.

5. Weighing equipment and measuring instruments serving control of reserves and quantities of produced minerals:

a) Weighing equipment consists of weighing stations or other weighing equipment used for all minerals except for cases under Point b of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Weighing equipment, measuring instruments, tracking devices must be capable of connecting, analyzing, sharing data automatically with information and data pertaining to mining operations.

6. Responsibility to inventory production quantities, declare, report, and keep documents and files pertaining to minerals recovered in sites of mineral production investment projects of organizations and individuals as follows:

a) Quantities of minerals recovered must be controlled by weighing equipment or measuring instruments under Clause 4 and Clause 5 of this Article, including raw minerals and processed minerals (if any) before being transported out of sites of mineral production investment projects;

b) Produce documents and files pertaining to recovered minerals via readings of weighing equipment or measuring instruments; written declaration regarding settlement and submission of severance tax; documents on commissioning earthwork quantities within project sites;

c) Store and keep (physical and digital) documents relating to mineral quantities recovered from the date on which recovery operation is permitted by competent authorities to the date on which recovery operation is concluded.

7. Responsibilities of relevant entities:

a) On an annual basis, Departments of Agriculture and Environment have the responsibility to consolidate information and data, inventory mineral reserves and quantities on the basis of periodic reports on mining operations, inventory documents on mineral reserves and quantities of organizations and individuals conducting mineral production and report to provincial People’s Committees in order to control, supervise, and develop reports on governance of geological and mining operations in their jurisdiction;

b) Vietnam Department of Geology and Minerals has the responsibility to consolidate information and data on inventory of mineral reserves and quantities on the basis of reports on governance of geological and mining operations in jurisdiction of provincial People’s Committees and submit reports on nationwide governance of geological and mining operations to the Ministry of Agriculture and Environment.

8. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations shall be under consideration for production license for toxic and radioactive minerals where they satisfy requirements below:

1. They are enterprises established in accordance with the Law on Enterprises.

2. They satisfy financial capability requirements under Clauses 1, 2, and 4 Article 55 hereof.

3. They plan to use advanced production technologies, equipment, and methods appropriate to the type of toxic, radioactive minerals depicted under feasibility study or equivalent documents of mineral production investment projects approved in accordance with investment laws and under environmental impact assessment study approved by competent authorities.

Article 61. Mineral production license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for mineral production license where they satisfy requirements under Clause 1 and Clause 2 Article 53 of the Law on Geology and Minerals and requirements below:

a) They have the lawful right to access mineral exploration information and results;

b) They have proof of financial capability for execution of mineral production investment projects in accordance with Article 55 hereof;

c) They have investment guidelines decided or approved for mineral production investment projects as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Competent authorities have provided written feedback pertaining to their inspection results for safety assessment report in accordance with atomic energy laws where they apply for production of radioactive minerals or minerals with secondary radioactive products.

2. Application for mineral production license shall be compiled into a set of documents consisting of:

a) Written application for mineral production license (original copies);

b) Map of mineral production sites, relevant maps, cross-sectional maps, and drawings (original copies);

c) Feasibility study or equivalent documents of mineral production projects (copies);

d) Environmental impact assessment with approved inspection results or written proposal for environment license with issued environment license as per the law (copies).

Article 62. Renewal of mineral production license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for renewal of mineral production license where all requirements below are met:

a) Renewal of mineral production license is implemented in order to extend production period of remaining reserves in case mineral production license expires;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where remaining effective period of mineral production license is less than 30 days, competent authorities shall impose administrative penalties, except for force majeure reasons, before renewing mineral production license.

2. Application for renewal of mineral production license:

a) Written application for renewal of mineral production license (original copies);

b) Maps of production areas on the date on which application for renewal is filed, cross-sectional maps updated as of the date on which application for renewal is filed (original copies);

c) Reports on mineral production results since the date on which mineral production license is issued until the date on which application for renewal is filed (original copies or photocopies).

3. Where mineral production license expires while application for renewal of mineral production license is being processed by competent authorities, organizations and individuals shall immediately suspend production process and assume responsibility to manage, protect property, production structures, and unextracted minerals until mineral production license is renewed.

4. Competent authorities entitled to issuance of mineral production license have the responsibility to renew mineral production license where organizations and individuals satisfy requirements under Clause 1 of this Article; renew mineral production license even when mineral production license has expired.

Article 63. Re-issuance of mineral production license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for re-issuance of mineral production license where all requirements below are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) They have fulfilled obligations under Points a, d, dd, g, h, i, and k Clause 2 Article 59 of the Law on Geology and Minerals in respect of previously issued mineral production license;

c) Their environmental impact assessment study has been approved by competent authorities or they have been issued environment license by competent authorities in accordance with environmental protection laws;

d) Provincial People’s Committees confirm fulfillment of obligations under Point b of this Clause until the date on which application for re-issuance is filed in case of mineral production license which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of;

dd) They have obtained written approval from competent authorities for amended fundamental design, amended mine design.

2. Application for re-issuance of mineral production license:

a) Written application for re-issuance of mineral production license (original copies);

b) Maps of mineral production sites (original copies);

c) Reports on results of mineral production from the date on which mineral production license is issued to the date on which production period under issued license expires which updates sites of mineral production until the date on which application for re-issuance is filed (original copies of photocopies);

d) Environmental impact assessment with approved inspection results or written proposal for environment license where environment license has been issued in accordance with environmental protection laws (original copies or photocopies).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Amendment to mineral production license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for amendment to mineral production license where:

a) Mineral reserves permitted for production are amended;

b) Production productivity is increased or decreased;

c) Production methods are revised or added;

d) Organizations and individuals conducting mineral production change their name;

dd) A part of mineral production sites is relinquished;

e) A part of the area is declared sites where mining operations are prohibited or sites where mining operations are temporarily suspended;

g) Coordinates of closing points of mining sites are adjusted due to deviations in translation of geography coordinate system or other objective causes that do not lead to change of approved, recognized mineral reserves;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Requirements to be considered for amendment to mineral production license in cases detailed under Points b and c Clause 1 of this Article:

a) Competent authorities approve inspection results of amended environmental impact assessment report of mineral production investment projects or issue environment license in accordance with environmental protection license (if any);

b) They have obtained written approval from competent authorities for amended fundamental design, amended mine design;

c) In case productivity is decreased and production period is extended relative to mineral production license, amended production period (including fundamental construction and production time prior) must not exceed production time limit under Point a Clause 4 Article 56 of the Law on Geology and Minerals.

3. Application for amendment to mineral production license for cases under Points a, b, c, and h Clause 1 of this Article consists of:

a) Written application for amendment to mineral production license (original copies);

b) Maps of production areas, cross-sectional maps together with approved investment projects (original copies);

c) Reports on mineral production from the date on which mineral production license is issued to the date on which application for amendment to mineral production license is submitted (original copies or photocopies);

d) Environmental impact assessment with approved inspection results or written proposal for environment license where environment license has been issued in accordance with environmental protection laws (original copies or photocopies).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Written application for amendment to mineral production license (original copies);

b) Documents related to change to name, organizational structure of organizations (original copies or photocopies).

5. Application for amendment of mineral production license for cases under Point dd Clause 1 of this Article consists of:

a) Written application for amendment to mineral production license (original copies);

b) Maps of production sites on the date on which application for waiver is filed, maps of production sites for area of ongoing production (original copies);

c) Reports on mineral production results from the date on which production license is issued to the date on which application for waiver is filed (original copies);

d) Plans for mine closure of production sites to be waived (original copies or photocopies).

6. Application for amendment of mineral production license for cases under Point e Clause 1 of this Article consists of:

a) Written application for amendment to area of mineral production sites;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. For cases under Point e Clause 1 of this Article, amendment to mineral production license shall be carried out as follows:

a) Organizations and individuals conducting mineral production are not required to file application for amendment to mineral production license; have the responsibility to prepare maps of production sites in accordance with Point b Clause 6 of this Article, manage, protect property, exploration structures, and protect unextracted minerals as per the law;

b) Within 30 days from the date on which a part of exploration sites is declared sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended, competent authorities shall amend mineral production license.

8. Application for amendment of mineral production license for cases under Point g Clause 1 of this Article consists of:

a) Written application of license holders (original copies);

b) Reports on review and comparison results between original maps and coordinate maps on the date on which license is issued and on present days of organizations and individuals (original copies or photocopies).

9. Competent authorities entitled to issuance of mineral production license have the responsibility to amend mineral production license where applicants satisfy requirements under this Article. Where mineral production license expires before the mineral production license is amended, competent authorities shall renew and amend mineral production license at request of organizations and individuals conducting mineral production.

Article 65. Waiver of mineral production license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for waiver of mineral production license where all requirements below are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) They have submitted adequate applications for waiver in accordance with Clause 2 of this Article.

2. Other than cases detailed under Clause 3 of this Article, application for waiver of mineral production license consists of:

a) Written application for waiver of mineral production license (original copies);

b) Mineral production license (original copies);

c) Maps of production areas on the date on which application for waiver is submitted (original copies);

d) Schemes for mine closure or plans for mine closure at production sites (original copies);

dd) Reports on mineral production from the date on which mineral production license is issued to the date on which application for waiver is submitted (original copies or photocopies);

e) Documents and proof of obligation fulfillment of organizations and individuals conducting mineral production as per the law from the date on which application for mineral production license is submitted (original copies or photocopies).

3. Application for waiver of mineral production license for cases detailed under Point c Clause 4 Article 82 of the Law on Geology and Minerals consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Mineral production license (original copies).

Article 66. Transfer of mineral production right

1. Requirements for transfer of mineral production right:

a) Compliance with Clause 1 and Clause 2 Article 58 of the Law on Geology and Minerals is assured;

b) Transferring organizations and individuals have fulfilled obligations under Points a, d, dd, g, h, i, and k Clause 2 Article 59 of the Law on Geology and Minerals and documentation proof;

c) Provincial People’s Committees confirm fulfillment of obligations under Point b of this Article in respect of mineral exploration license which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of;

d) Remaining effective period of mineral production license is at least 6 months on the date on which application is submitted.

2. Transfer of mineral production right shall be presented in contracts between the transferring parties and the receiving parties which contain primary details below:

a) Current quantities, workload, and value of production structures, technical infrastructures invested and built; value of the transfer; fulfillment of financial obligations of transferring organizations and individuals until the date on which transfer contracts are signed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Other relevant rights and obligations of transferring organizations and individuals and receiving organizations and individuals as per the law.

3. Composition of application for transfer of mineral production right

a) Written application for transfer of mineral production right (original copies);

b) Maps of mineral production areas and cross-sectional maps, drawings of production sites (original copies);

c) Contracts for transfer of mineral production right and declaration of transferred property value (photocopies);

d) Reports on mineral production results from the date on which mineral production license enters into force until the date on which mineral production right transfer takes place (photocopies).

4. Where application for transfer is not approved by competent licensing authorities, transferring organizations and individuals shall continue to exercise mineral production license or waive mineral production license.

5. Organizations and individuals receiving the transferred mineral production right shall inherit rights and obligations of organizations and individuals under mineral production license and conform to regulations of the law.

6. Organizations and individuals transferring and receiving mineral production right shall fulfill financial obligations where revenues are generated as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Reception and inspection of application for issuance, re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral production license, transfer of mineral production right shall conform to Article 23, Article 25, and Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, and 8 of this Article.

2. Application reception:

a) Organizations and individuals shall submit application for issuance, re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral production license, transfer of mineral production right as per the law to competent authorities entitled to issuance of mineral production license;

b) Within 3 working days, receiving agencies have the responsibility to examine and inspect adequacy of the applications. Where applications are adequate, receiving agencies shall file receipt and transfer the applications to inspecting agencies which inspect the applications.

Where the applications are inadequate, receiving agencies shall return the applications and state reasons.

3. Application inspection:

Within 60 days for application for issuance and re-issuance of mineral production license and within 30 days for application renewal, amendment, waiver of mineral production license, transfer of mineral production right (except for cases under Clause 7 and Clause 8 of this Article), inspecting agencies shall:

a) inspect contents of the applications;

b) send written request for feedback to relevant agencies pertaining to sites where applications for issuance, re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral production license apply. Within 20 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond in writing within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) inspect coordinate and area of sites of which mineral production license re-issuance, renewal, amendment, transfer, waiver is applied for; inspect documents, files and consolidate feedback pertaining to re-issuance, renewal, amendment, transfer, and waiver of mineral production license;

d) conduct physical inspection;

dd) consolidate documents and submit request for mineral production license to competent authorities.

4. Issuance, re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral production license, and transfer of mineral production right:

Within 5 working days from the date on which competent authorities entitled to license issuance receive request filed by inspecting agencies, competent authorities shall decide whether or not to approve the issuance, re-issuance, renewal, amendment, transfer, and waiver of mineral production license (except for cases under Clause 7 of this Article). In case of rejection, competent authorities shall respond in writing and state reasons.

5. Competent authorities entitled to issuance, renewal, re-issuance, amendment, receipt of mineral production license, and mineral production right transfer shall, when necessary during inspection process under Clause 3 of this Article, establish Council for technical counseling of which members are representatives of relevant authorities and experts specializing in mineral production in order to inspect applications before requesting competent authorities to decide whether to issue, renew, re-issue, amend, and return mineral production license.

6. Notice of processing results of applications for issuance, re-issuance, renewal, amendment, and waiver of mineral production license, and transfer of mineral production right:

Within 2 working days from the date on which receiving agencies receive processing results from competent authorities entitled to license issuance, receiving agencies shall inform applicants for issuance, renewal, re-issuance, amendment, transfer, waiver of mineral production license in order to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law.

7. Procedures for amending mineral production license for cases under Point d and Point g Clause 1 Article 64 hereof:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 days from the date on which competent authorities entitled to issuance of mineral production license receive application for amendment to mineral production license, competent authorities shall decide on amendment to mineral production license as per the law;

c) Notice of processing results of application for amendment to mineral production license shall conform to Clause 6 of this Article.

8. Where application is inadequate or requires amendment as per the inspection process under Clause 3 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the application is inadequate, inspecting agencies shall return the application and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Remaining inspection period after receiving amending documents of applicants shall be increased by 25 days.

Article 68. Additional exploration for mineral resource and reserve upgrade

1. Organizations and individuals holding mineral production license shall, upon conducting additional exploration to upgrade from resource grade to reserve grade, or upgrade of low-reliability reserve to high-reliability reserve or additional exploration to determine reserves, quality of secondary minerals or newly discovered ore bodies in sites where mineral production is permitted, not be required to apply for mineral exploration license. Prior to implementation, organizations and individuals have the responsibility to:

a) prepare schemes for additional exploration to upgrade mineral resource and reserve and determine secondary minerals;

b) submit reports to competent authorities entitled to issuance of mineral production license and schemes for additional exploration to upgrade mineral resource, reserve and determine secondary minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies receive adequate applications for additional exploration, inspecting agencies shall send schemes for additional exploration to agencies and experts specializing in mineral exploration for feedback;

b) Within 10 days from the date on which consulted agencies and experts receive request for feedback and review attached to schemes for additional exploration from inspecting agencies, consulted agencies and experts shall provide written feedback and review pertaining to technical aspects of the attached schemes;

C) Within 10 days from the date on which inspecting agencies receive adequate feedback and review of consulted agencies and experts, inspecting agencies shall consolidate and file reports to competent authorities entitled to issuance of mineral production license for consideration and approval;

d) Within 5 working days from the date on which competent authorities entitled to issuance of mineral production license receive reports and documents from inspecting agencies, the competent authorities shall issue written approval to enable organizations and individuals to implement. In case of rejection, competent authorities shall respond in writing, state reasons, and provide guidelines on completion.

3. Where organizations and individuals permitted to conduct mineral production are ineligible to conduct mineral exploration, organizations and individuals shall enter into contracts with eligible organizations and individuals in accordance with Clause 1 Article 38 of the Law on Geology and Minerals, Article 27, and Article 28 hereof for additional exploration work.

4. Organizations and individuals permitted to conduct mineral production shall send reports on mineral exploration results to competent authorities under Article 51 of the Law on Geology and Minerals in order to recognize additionally explored mineral resource and reserves after additional exploration concludes in order to upgrade mineral resources and reserves, and determine secondary minerals.

5. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under this Article.

Article 69. Use of spoils and tailings produced by group I, group II, and group III mineral production and process

Organizations and individuals conducting mineral production may use spoils and tailings produced by mineral production and process of active mines as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) be prioritized for use in environmental renovation and remediation in accordance with approved environmental renovation and remediation plans in accordance with environmental protection laws;

b) be used directly for foundation leveling and construction of structures within the premise of mineral production projects;

c) be used in traffic structures, construction structures or other socio-economic development goals;

d) used to enable maximum recovery of economically viable minerals in spoils in accordance with circular economy criteria under environmental protection laws.

2. Tailings shall:

a) be used to enable maximum recovery of economically viable minerals in accordance with circular economy criteria under environmental protection laws;

b) be used for purposes under Clause 1 of this Article where mineral recovery under Point a of this Article is not feasibly.

3. Organizations and individuals conducting mineral production shall register land expropriation, spoil and tailing recovery and obtain written verification of recovery registration issued by competent authorities before recovery and use except for cases under Clause 4 of this Article. Composition of applications and procedures for applying for spoil recovery and use shall conform to Section 9 Chapter IV hereof.

4. Organizations and individuals recovering spoils and tailings for direct use in construction of structures in the same mineral production projects without registering recovery and use of spoils, tailings where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Quantity of spoils and tailings determined under approved mineral production projects in accordance with investment laws.

5. In addition to regulations under Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article, the use of spoils and tailings produced from production and processing of radioactive minerals or minerals containing radioactive substances shall also adhere to atomic energy laws.

Article 70. Secondary mineral exploration and production

1. Exploration, production, and use of secondary minerals shall conform to principles below:

a) Where secondary minerals are spoils of active mines or tailings, exploration, production, and use of the secondary minerals shall conform to Article 69 hereof;

b) Exploration, production, and use of secondary minerals under group I, group II, group III and minerals not mentioned under Article 69 hereof shall conform to Clauses 2, 3, 4, 5, 6, and 7 of this Article;

c) Issuance and amendment to production license of secondary minerals that are group IV minerals and not specified under Article 69 hereof shall conform to to Clause 7 of this Article.

2. In respect of secondary minerals with approved and recognized reserves, organizations and individuals conducting mineral production shall apply for amendment to mineral production license in accordance with Article 64 hereof before production.

3. Where organizations and individuals permitted to conduct mineral production wish to produce secondary minerals discovered during exploration but not recognized under reports on exploration results or secondary minerals discovered during production process, the organizations and individuals shall proceed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where available documents are inadequate, organizations and individuals shall submit application for additional exploration to upgrade mineral resource and reserve or determination of secondary mineral resource and reserve in accordance with Article 68 hereof.

4. Organizations and individuals shall apply for amendment to mineral production license in accordance with Article 64 hereof before commencing production. Organizations and individuals that do not have use for minerals have the responsibility to arrange storage and protection of the minerals as per the law.

5. In respect of mineral production license issued by the Ministry of Agriculture and Environment, the Ministry of Agriculture and Environment shall amend mineral production license for primary and secondary minerals that are group I, group II, group III, or group IV minerals.

6. In respect of mineral exploration license and mineral production license issued by Chairpersons of provincial People’s Committees, where secondary group I and group II minerals are found during mineral exploration and production (other than minerals reserved in sites of national mineral reserve), provincial People's Committees shall seek feedback of the Ministry of Agriculture and Environment before recognizing mineral exploration results, issuing and amending mineral production license.

7. Issuance and amendment to mineral production license (including primary and secondary minerals) shall conform to Article 61 and Article 64 hereof.

Article 71. Revocation of mineral production license

1. Mineral production license shall be revoked for cases detailed under Points a, b, and c Clause 1 Article 66 of the Law on Geology and Minerals and Clause 2 of this Article.

2. Organizations and individuals conducting mineral production that have been met with administrative penalties at the highest severity with multiple aggravating circumstances imposed by competent authorities or have their mineral production license revoked in accordance with administrative penalty laws, geology and mineral administrative penalty laws and fail to adequately rectify in accordance with decisions on penalties.

Article 72. Application and procedures for revoking mineral production license

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Request of geology and mineral inspecting, examining authorities or authorities exercising mineral governance functions or competent authorities for revocation of mineral production license for cases detailed under Points a, b, and c Clause 1 Article 66 of the Law on Geology and Minerals and Clause 2 Article 71 hereof;

b) Written notice of organizations and individuals conducting mineral production that request revocation of mineral production license (if any);

c) Copies of decisions approving sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended for cases under Point b Clause 1 Article 66 of the Law on Geology and Minerals;

d) Copies of land expropriation decision issued by competent authorities for cases under Point c Clause 1 Article 66 of the Law on Geology and Minerals;

dd) Reports on fulfillment of responsibilities and obligations in mineral production of holders of mineral production license;

e) Reports on review and inspection results of documents and files requesting revocation of mineral production license together with documents verifying, clarifying request for revocation of mineral production license.

2. Procedures for revoking mineral production license:

a) Geology and mineral inspecting, examining authorities, authorities exercising mineral governance functions, competent authorities, or organizations, individuals conducting mineral exploration shall send written request for revocation of mineral production license and documentation proof to competent authorities entitled to issuance of relevant mineral production license;

b) Within 20 days, inspecting agencies shall send notice to license holders informing revocation of mineral production license in order to request reports on fulfillment of responsibilities and obligations in mineral production in accordance with issued mineral production license together with proposition and recommendations pertaining to revocation of mineral production license (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 20 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing. The time that it takes consulted agencies to respond shall not be included in time limit for application inspection:

d) Within 10 days from the date on which tasks under Point c of this Clause are completed, inspecting agencies have the responsibility to consolidate application for revocation of mineral production license in accordance with Clause 1 of this Article, draft decision on revocation of mineral production license or response pertaining to decision to not revoke mineral production license, and request competent authorities to decide whether or not to revoke mineral production license;

dd) Within 7 working days from the date on which competent authorities entitled to issuance of mineral production license receive request for revocation of mineral production license sent by inspecting agencies, competent authorities shall decide whether or not to revoke mineral production license. Where competent authorities decide to not revoke mineral production license, they shall provide written response and reasons;

e) Within 5 working days from the date on which decisions on revocation of mineral production license are issued, inspecting agencies have the responsibility to send the decisions and written notice to request organizations and individuals permitted to conduct mineral production to surrender their license; notify performance of mine closure obligation and relevant obligations as per the law at which point provincial People’s Committees of administrative divisions where mineral production takes place have the responsibility to supervise implementation.

3. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of decision on revocation of mineral production license.

Section 5. OCCUPATIONAL SAFETY AND HYGIENE, AND SAFETY TECHNIQUES IN MINERAL PRODUCTION

Article 73. Mine directors, managerial and operating personnel in mineral production

1. Mineral production shall require mine directors or mine operating personnel in accordance with Article 62 of the Law on Geology and Minerals.

2. Standards of mine directors:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Directors of open-cast mines must have undergraduate degree or equivalent degree in mine engineering, mine construction and at least 3 years’ experience in conducting work directly related to open-cast mine production engineering; or in case of directors of open-cast mines with undergraduate degree or equivalent degree in geological engineering, undergo training and advanced training pertaining to mine production management and coordination and have at least 5 years’ experience in conducting work related to open-cast mine production engineering.

3. Mine operating personnel under Clause 4 Article 62 of the Law on Geology and Minerals must have intermediate-level education in mine production or higher and at least 1 year’s experience in conducting work related to mine production engineering; or in case of mine operating personnel with intermediate-level education in geological survey or higher, undergo training pertaining to mine production management and operation and have 2 years’ experience in conducting work related to mine engineering.

4. Holders of mineral production license have the responsibility to examine qualifications and experience of mine directors, mine operating personnel before assigning and assume legal responsibility for assignment of mine directors and mine operating personnel.

5. Depending on scale and characteristics of mineral production, production technology, and production methods, organizations and individuals conducting mineral production shall, in addition to personnel under Clause 1 of this Article, assign the following personnel:

a) Safety personnel;

b) Directors of departments or units specializing in production safety, engineering, electromechanics, transportation, ventilation, geology, geological survey;

c) Wardens or directors of construction sites or equivalent;

d) Shift managers or equivalent.

6. Mine directors and personnel under Clause 5 of this Article must undergo safe technical training in mineral production as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In respect of underground mine, organizations and individuals conducting mineral production shall compile training documents, arrange training for entities under their management, and request the Ministry of Industry and Trade to examine and issue certificate of technical safety training to trained personnel.

7. The Ministry of Industry and Trade shall elaborate standards of managerial and operating titles under Clause 5 of this Article; elaborate training and issuance of certificate of technical safety training for mineral production.

Article 74. Equipment and instruments in mineral production

1. Equipment and instruments used in mineral production for cases detailed under Clause 2 Article 60 of the Law on Geology and Minerals must satisfy requirements below:

a) They must satisfy requirements under Point b Clause 2 Article 60 of the Law on Geology and Minerals;

b) Equipment and instruments used in underground mine operation shall be examined and approved by competent authorities entitled to management of safety techniques in mineral production before being used for the first time in mines. Organizations and individuals conducting mineral production shall conduct periodic inspection of equipment and instruments used in mineral production and undergo mine hazard ranking conducted by competent authorities based on risks caused by methane gas.

2. The Ministry of Industry and Trade shall elaborate Point b Clause 1 of this Article.

Article 75. Semi-specialized emergency response teams in mineral production

1. Organizations and individuals conducting mineral production under Clause 2 Article 60 of the Law on Geology and Minerals shall be required to arrange semi-specialized emergency response teams to deal with on-site emergencies which undergo specialized and professional trainings once every two years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In respect of underground mind production, organizations and individuals conducting mineral production shall request entities specializing in emergency, natural disaster response, search and rescue in mineral production in accordance with regulations of the Government to compile training documents appropriate to mine conditions; provide training for semi-specialized emergency response teams under their management.

2. The Ministry of Industry and Trade shall elaborate details of training under Clause 1 of this Article.

Article 76. Reports on occupational accidents, occupational safety, and occupational hygiene in mineral production

1. Organizations and individuals conducting mineral production shall file reports on occupational accidents, occupational safety, occupational hygiene in mineral production in accordance with occupational safety and hygiene laws.

2. In respect of serious emergencies that cause lethal occupational accidents; cause structural collapse that bury or trap people; cause fire or explosion in mines; cause water or mudge irruption that buries and traps people, causes occupational safety violation, organizations and individuals conducting mineral production shall promptly inform the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Environment, and provincial People’s Committees.

Section 6. FUNDAMENTAL DESIGN, MINE DESIGN

Article 77. Fundamental design, mine design

1. Organizations and individuals conducting mineral production shall exercise regulations on fundamental design and mine design of mineral production projects in accordance with Article 61 of the Law on Geology and Minerals.

2. Decision approving mine design shall be submitted to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Competent authorities shall inspect fundamental design of mineral production projects and authorities specializing in safe techniques in mineral production.

3. Mine design and decision approving mine design shall be sent to competent authorities entitled to approval for fundamental design of mineral production projects and authorities specializing in safe techniques in mineral production.

Article 78. Entities where fundamental design and mine design are required

1. Mineral production projects, including salvaging projects shall be required to have fundamental design and mine design except for mineral production projects where only financial technical reports are required in accordance with construction laws and other relevant law provisions.

2. In respect of mineral salvaging projects, mine design shall be required in the following cases:

a) Waste dump with a minimum height of 100 m;

b) Waste dump with a height between 50 m and less than 100 m and adjoining concentrated residential areas; historical - cultural heritages, natural scenery ranked or zoned for protection in accordance with cultural heritage laws or natural heritages in accordance with environmental protection laws; separation margin of national defense structures and military zones; separation margin of traffic, irrigation, hydroelectricity, embankment structures, water supply system, water drainage system, waste treatment system; energy, petroleum, post, telecommunication, information technology infrastructures.

Section 7. MINERAL SALVAGING

Article 79. Issuance of mineral salvaging license

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organizations and individuals are awarded with mineral production right via auction or selected by competent authorities for mineral salvaging license at sites where mineral production right is not auctioned in accordance with Clause 2 of this Article;

b) They have proof of financial capability for execution of mineral production investment projects in accordance with Article 55 hereof;

c) They have investment guidelines decided or approved for mineral salvaging investment projects as per the law;

d) Their environmental impact assessment study has been approved by competent authorities or they have been issued environment license by competent authorities in accordance with environmental protection laws;

dd) Competent authorities have provided written feedback pertaining to their inspection results for safety assessment report in accordance with atomic energy laws where they apply for salvaging of radioactive minerals or minerals with secondary radioactive products.

2. Selection of organizations and individuals for consideration for mineral salvaging license shall conform to the following order of priority:

a) Select organizations and individuals identified under decisions approving sites where mineral production right is not auctioned as project developers of mineral production projects;

b) For cases other than those detailed under Point a of this Clause and conforming to criteria provided under Clauses 2, 5, and 8 Article 143 hereof, Chairpersons of provincial People's Committees shall select organizations and individuals for consideration for mineral salvaging license on the basis of criteria under Clause 4 Article 30 hereof.

3. Application for mineral salvaging license consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Maps of mineral salvaging sites (original copies);

c) Feasibility study or equivalent documents of mineral salvaging projects (copies);

d) Environmental impact assessment with approved inspection results or written proposal for environment license with issued environment license as per the law (copies).

Article 80. Renewal of mineral salvaging license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for renewal of mineral salvaging license where all requirements below are met:

a) Renewal of mineral salvaging license is implemented in order to extend production period of remaining reserves in case mineral salvaging license expires;

b) Mineral salvaging license which has at least 30 days of remaining effective period as of the date on which competent authorities receive applications for renewal.

Where remaining effective period of mineral salvaging license is less than 30 days, competent authorities shall impose administrative penalties, except for force majeure reasons, before renewing mineral exploration license.

2. Application for renewal of mineral salvaging license:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Maps of mineral salvaging sites on the date on which application for renewal is submitted (original copies);

c) Reports on mineral production results since the date on which mineral production license is issued until the date on which application for renewal is filed (original copies or photocopies).

3. Competent authorities entitled to issuance of mineral salvaging license have the responsibility to renew mineral salvaging license where organizations and individuals satisfy requirements under Clause 1 of this Article; renew mineral salvaging license even when mineral salvaging license has expired.

Article 81. Amendment to mineral salvaging license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for amendment to mineral salvaging license where:

a) Adjustment is made to mineral quantities;

b) Production productivity is increased or decreased;

c) Name of organizations, individuals is changed;

d) A part of mineral production sites is relinquished;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Production of secondary minerals is added.

2. Organizations and individuals shall be under consideration for amendment to mineral salvaging license where all requirements below are met:

a) Competent authorities approve inspection results of amended environmental impact assessment report of mineral production investment projects or issue environment license in accordance with environmental protection license (if any);

b) They have obtained written approval from competent authorities for amended fundamental design, amended mine design;

c) In case productivity is decreased and production period is extended relative to mineral salvaging license, amended production period (including fundamental construction and production time prior) must not exceed production time limit under Point a Clause 2 Article 68 of the Law on Geology and Minerals.

3. Application for amendment to mineral salvaging license (except for cases detailed under Clause 4 of this Article) includes:

a) Written application for amendment to mineral salvaging license (original copies);

b) Maps of mineral salvaging sites, maps depicting conditions of mineral salvaging sites, and related cross-sectional maps (original copies);

c) Amended salvaging plans attached to approving decisions (original copies or photocopies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Mine closure plans for a part of mineral salvaging sites for cases detailed under Point d Clause 1 of this Article.

4. Application for amendment to mineral salvaging license in case of adjustment to name of organizations and individuals:

a) Written application for amendment to mineral salvaging license (original copies);

b) Maps of mineral salvaging sites, maps depicting conditions of mineral salvaging sites, and related cross-sectional maps (original copies);

c) Documents and files related to adjustment to name, organizational structures (photocopies).

5. Competent authorities entitled to issuance of mineral salvaging license have the responsibility to amend mineral salvaging license where applicants satisfy requirements under Clause 1 of this Article. Where mineral salvaging license expires before the mineral salvaging license is amended, competent authorities shall renew and amend mineral salvaging license at request of organizations and individuals conducting mineral production.

Article 82. Waiver of mineral salvaging license

1. Organizations and individuals shall be under consideration for waiver of mineral salvaging license where all requirements below are met:

a) They no longer wish to continue mineral production;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other than cases detailed under Clause 3 of this Article, application for waiver of mineral salvaging license consists of:

a) Written application for waiver of mineral salvaging license (original copies);

b) Mineral salvaging license (original copies);

c) Maps of conditions of mineral salvaging sites on the date on which the license is waived (original copies);

d) Reports on mineral salvaging results from the date on which mineral salvaging license is issued to the date on which application for waiver is submitted (original copies or photocopies);

dd) Mine closure schemes or mine closure plans of mineral salvaging sites (original copies);

e) Documents and proof of obligation fulfillment of organizations and individuals conducting mineral salvaging as per the law from the date on which application for waiver of mineral salvaging license is submitted (original copies or photocopies).

3. Application for waiver of mineral salvaging license for cases detailed under Point c Clause 4 Article 82 of the Law on Geology and Minerals consists of:

a) Written applications for waiver of mineral production license which states reasons for failure to conduct mineral production (original copies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 83. Transfer of mineral salvaging right

1. Requirements for transfer of mineral salvaging right:

a) Compliance with Clause 1 and Clause 2 Article 67 of the Law on Geology and Minerals is assured;

b) Obligations under Points a, d, dd, e, g, h, i, and k Clause 2 Article 70 of the Law on Geology and Minerals have been fulfilled;

c) On the date of transfer, there are no disputes pertaining to rights and obligations related to mineral production;

d) Adequate applications for transfer of mineral salvaging right under Clause 2 of this Article have been submitted; remaining effective period of mineral salvaging license is at least 6 months as of the date on which applications are submitted;

dd) Organizations and individuals receiving transferred mineral salvaging right must be eligible for mineral salvaging license in accordance with this Decree.

2. Transfer of mineral salvaging right shall be presented in contracts between the transferring parties and the receiving parties which contain primary details below:

a) Current quantities, workload, and value of production structures, technical infrastructures invested and built; value of the transfer; fulfillment of financial obligations of transferring organizations and individuals until the date on which transfer contracts are signed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Other relevant rights and obligations of transferring organizations and individuals and receiving organizations and individuals as per the law.

3. Composition of applications for transfer of mineral salvaging right

a) Written application for transfer of mineral salvaging right (original copies);

c) Contracts for transfer of mineral salvaging right and declaration of transferred property value (photocopies);

c) Maps of mineral production sites, maps depicting conditions of mineral salvaging sites, cross-sectional maps depicting site conditions until the date on which applications for transfer are submitted (original copies or photocopies);

d) Reports on mineral salvaging results from the date on which license enters into force to the date on which applications for transfer of mineral salvaging right are submitted (original copies);

dd) Documents and files proving fulfillment of obligations under Point b Clause 1 of this Article and Article 85 of transferring parties as of the date on which the transfer takes place (original copies or photocopies);

e) Documents and files proving eligibility of receiving parties for mineral salvaging license.

4. Where application for transfer is not approved by competent licensing authorities, transferring organizations and individuals shall continue to exercise mineral salvaging license or waive mineral salvaging license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Organizations and individuals transferring and receiving mineral salvaging right shall fulfill financial obligations where revenues are generated as per the law.

Article 84. Procedures for issuance, re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging right

1. Reception, inspection, issuance, amendment of license in respect of application for issuance, renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging right shall conform to Article 23, Article 25, Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, and 8 of this Article.

2. Application reception:

a) Organizations and individuals shall submit application for issuance, re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging right as per the law to competent authorities entitled to issuance of mineral salvaging license;

b) Within 3 working days, receiving agencies have the responsibility to examine and inspect adequacy of the applications. Where applications are adequate, receiving agencies shall file receipt and transfer the applications to inspecting agencies which inspect the applications.

Where applications are inadequate, receiving agencies shall return the applications and inform the applicants.

3. Application inspection:

Within 20 days in case of applications for mineral salvaging license and within 10 days in case of applications for renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging right (other than cases detailed under Clause 7 and Clause 8 of this Article), inspecting agencies shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) send request for feedback to relevant agencies pertaining to sites to which application for issuance, renewal, re-issuance, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging license apply. Within 10 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond in writing within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default;

c) inspect coordinate and area of sites to which application for issuance, renewal, re-issuance, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging license apply; inspect documents, consolidate feedback of agencies relating to the renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging right;

d) conduct physical inspection;

dd) consolidate documents and submit request for mineral salvaging license to competent authorities.

4. Issuance, renewal, amendment, and waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging right:

Within 5 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive documents from inspecting agencies in respect of application for mineral salvaging license and within 3 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive documents from inspecting agencies in respect of application for renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license or transfer of mineral salvaging right, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to permit issuance, renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, and transfer of mineral salvaging license (except for cases under Clause 7 of this Article). Where applications are rejected, reasons must be provided.

5. Competent authorities entitled to issuance, renewal, re-issuance, amendment, receipt of mineral salvaging license, and mineral salvaging right transfer shall, when necessary during inspection process under Clause 3 of this Article, establish Council for technical counseling of which members are representatives of relevant authorities and experts specializing in mineral production in order to inspect applications before requesting competent authorities to decide whether or not to issue, renew, re-issue, amend, return mineral salvaging license, and transfer mineral salvaging right.

6. Notice of processing results of applications for issuance, re-issuance, renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, and transfer of mineral salvaging right:

Within 2 working days from the date on which receiving agencies receive written approval from Chairpersons of provincial People’s Committees for licensing, receiving agencies shall inform applicants for issuance, renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, transfer of mineral salvaging license to receive processing results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Applicants shall submit application for amendment to mineral salvaging license together with proof of name change in accordance with Clause 4 Article 81 hereof;

b) Competent authorities entitled to issuance of mineral salvaging license shall amend mineral salvaging license within 7 working days from the date on which they receive documents under Point a of this Clause;

c) Notice of processing results of application for amendment to mineral salvaging license shall conform to Clause 6 of this Article.

8. Where application is inadequate or requires amendment as per the inspection process under Clause 3 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the application is inadequate, inspecting agencies shall return the application and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly.

Remaining time limit after receiving revised applications from applicants shall be increased by an additional 10 days in respect of application for mineral salvaging license and 5 working days in respect of application for renewal, amendment, waiver of mineral salvaging license, and transfer of mineral salvaging right.

Article 85. Rights and obligations of organizations, individuals conducting mineral salvaging

1. Holders of mineral salvaging license shall exercise rights and obligations under Clause 1 and Clause 2 Article 70 of the Law on Geology and Minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The use of mining spoils and tailings for restoration and improvement of environment, structures serving projects and other purposes shall conform to Article 69 hereof.

4. Where secondary minerals are found during production, procedures for amendment to mineral salvaging license shall be adhered to in accordance with Article 81 hereof.

5. Inventory, management, storage, and use of data pertaining to actual production quantities shall conform to Article 59 hereof.

6. Operation of information and data system pertaining to mining operations and connection to information and data systems pertaining to mining operations of competent authorities entitled to license issuance shall be implemented before January 1, 2030.

Article 86. Revocation of mineral salvaging license

1. Mineral salvaging license shall be revoked for cases detailed under Points a, b, and c Clause 1 Article 71 of the Law on Geology and Minerals and Clause 2 of this Article.

2. Organizations and individuals conducting mineral production that have been met with administrative penalties at the highest severity or have their mineral production license revoked by competent authorities in accordance with administrative penalty laws, geology and mineral administrative penalty laws and fail to adequately rectify in accordance with decisions on penalties.

Article 87. Application and procedures for revoking mineral salvaging license

1. Application for revocation of mineral salvaging license consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Written notice of organizations and individuals that conduct mineral salvaging requesting revocation of mineral production license (if any);

c) Copies of decisions approving sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended for cases under Point b Clause 1 Article 71 of the Law on Geology and Minerals;

d) Copies of land expropriation decision issued by competent authorities for cases under Point c Clause 1 Article 71 of the Law on Geology and Minerals;

dd) Reports on fulfillment of responsibilities and obligations in mineral salvaging of holders of mineral salvaging license;

e) Reports on review and examination results of documents and files requesting revocation of mineral salvaging license together with documents verifying, clarifying request for revocation of mineral salvaging license.

2. Procedures for revoking mineral salvaging license:

a) Geology and mineral inspecting, examining authorities, authorities exercising mineral governance functions, competent authorities, or organizations, individuals conducting mineral exploration shall send written request for revocation of mineral salvaging license and documentation proof to competent authorities entitled to issuance of relevant mineral salvaging license;

b) Within 15 days, inspecting agencies shall send notice to license holders informing revocation of mineral salvaging license in order to request reports on fulfillment of responsibilities and obligations in mineral salvaging in accordance with issued mineral salvaging license together with proposition and recommendations pertaining to revocation of mineral salvaging license (if any);

c) Within 20 days from the date on which inspecting agencies receive reports of license holders, inspecting agencies have the responsibility to seek written feedback of and cooperate with relevant agencies in clarifying and verifying details of application for revocation of mineral salvaging license, conducting physical inspection; work directly with license holders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Within 07 days from the date on which tasks under Point c of this Clause are completed, inspecting agencies have the responsibility to consolidate application for revocation of mineral salvaging license in accordance with Clause 1 of this Article, draft decision on revocation of mineral salvaging license or response pertaining to decision to not revoke mineral salvaging license, and request competent authorities to decide whether or not to revoke mineral salvaging license;

dd) Within 5 working days from the date on which competent authorities entitled to license issuance receive request for revocation of mineral salvaging license sent by inspecting agencies, competent authorities shall decide whether or not to revoke mineral salvaging license. Where competent authorities decide to not revoke mineral salvaging license, they shall provide written response and reasons;

e) Within 5 working days from the date on which decisions on revocation of mineral salvaging license are issued, inspecting agencies have the responsibility to send the decisions and written notice requesting organizations and individuals permitted to conduct mineral salvaging to surrender their license; notify performance of mine closure obligation and relevant obligations as per the law at which point provincial People’s Committees have the responsibility to supervise implementation.

Section 8. GROUP IV MINERAL PRODUCTION

Article 88. Effective period of group IV mineral production license

1. Maximum effective period of group IV mineral production license issued to organizations and individuals under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall be 10 years and include fundamental construction period and production period defined in accordance with mineral production projects. Group IV mineral production license can be renewed multiple times in accordance with Article 90 hereof where the total renewed effective period must not exceed 5 years.

2. Maximum effective period of group IV mineral production license issued to organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall equal construction period of projects, structures, work items, emergency mobilization solutions under Point a and Point b Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals utilizing group IV minerals and shall be specified under group IV mineral production license (hereinafter referred to as “mineral-utilizing projects and structures”). Group IV mineral production license can be renewed multiple times in accordance with Article 90 hereof where time limit for issuance and renewal do not exceed construction period (including renewed and amended effective period) of mineral-utilizing projects and structures under group IV mineral production license.

Article 89. Issuance of group IV mineral production license

1. Organizations and individuals shall be eligible for group IV mineral production license in accordance with Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Approval for inspection results of environmental impact assessment or issuance of environment license of mineral production projects have been implemented by competent authorities for cases in which environmental impact assessment or environmental license is required in accordance with environmental protection laws;

c) Compliance with mineral production principles under Clause 2 Article 73 of the Law on Geology and Minerals;

d) Surveying results, general evaluation results for group IV minerals, or mineral exploration results of sites to which applications for mineral production apply have been verified, recognized, or approved by competent authorities.

2. Organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall be under consideration for group IV mineral production license where they satisfy requirements under Point c and Point d Clause 1 of this Article.

3. Application for group IV mineral production license shall be submitted to receiving agencies. The application consists of:

a) In respect of organizations and individuals under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals: Original copies of application for group IV mineral production license; photocopies or digital copies of: Approved feasibility study or equivalent documents of mineral production projects as per the law; reports on general survey results pertaining to group IV minerals or reports on recognized mineral exploration results;

b) In respect of organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals: Original copies of application for group IV mineral production license, group IV mineral production plans; photocopies or digital copies of written approval or selection of construction contractor; reports on general survey results pertaining to group IV minerals or reports on recognized mineral exploration results.

4. Procedures for issuing group IV mineral production license to organizations and individuals under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals:

a) Within 15 days from the date on which inspecting agencies receive applications, inspecting agencies have the responsibility to examine, review documents, applications, and details related to issuance of group IV mineral production license; conduct physical inspection; when necessary, send request for feedback to relevant agencies affiliated to provincial People's Committees pertaining to sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended, and information relating to issuance of group IV mineral production license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies send request for feedback in accordance with Point a of this Clause, consulted agencies have the responsibility to respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default and held accountable for relevant details under applications for group IV mineral production license;

c) Within 3 working days from the date on which activities under Point a and Point b of this Clause are concluded, inspecting agencies must have finished inspecting: coordinate, area, depth, quantities of minerals, production capacity, production duration under application for group IV mineral production license and other details relating to issuance of group IV mineral production license; determine mineral production licensing fee; submit applications for group IV mineral production license and approval for mineral licensing fee to provincial People’s Committees;

d) Within 3 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive applications for group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to issue group IV mineral production license. Where competent authorities decide to not issue group IV mineral production license, they shall provide written response and reasons;

dd) Within 2 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees decide whether or not to issue group IV mineral production license, receiving agencies shall inform applicants for group IV mineral production license to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law;

e) Where applicants are issued group IV mineral production license, within 2 working days from the date on which receiving agencies receive adequate documents and proof of fulfillment of relevant financial obligations, receiving agencies shall transfer group IV mineral production license to applicants.

5. Procedures for issuing group IV mineral production license to organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals:

a) Within 07 working days from the date on which inspecting agencies receive applications, inspecting agencies have the responsibility to examine, review documents, applications, and details related to issuance of group IV mineral production license; conduct physical inspection; when necessary, send request for feedback to relevant agencies affiliated to provincial People's Committees pertaining to sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended, and information relating to issuance of group IV mineral production license.

The date on which physical inspection is conducted shall be decided by inspecting agencies as long as physical inspection is finished before applications for group IV mineral production license are submitted to provincial People’s Committees;

b) Within 3 working days from the date on which inspecting agencies send request for feedback in accordance with Point a of this Clause, consulted agencies have the responsibility to respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default and held accountable for relevant details under applications for group IV mineral production license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Within 2 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive applications for group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to issue group IV mineral production license. Where competent authorities decide to not issue group IV mineral production license, they shall provide written response and reasons;

dd) Within 1 working day from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees decide whether or not to issue group IV mineral production license, receiving agencies shall inform applicants for group IV mineral production license to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law;

e) Where applications for group IV mineral production license are approved, receiving agencies shall transfer group IV mineral production license to applicants as soon as they receive documents and proof of relevant financial obligations.

6. Where application is inadequate or requires amendment as per the inspection process under Clause 4 and Clause 5 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the application is inadequate, inspecting agencies shall return the application and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Remaining inspection duration shall be increased by an additional 5 working days after receiving revised applications for cases under Clause 4 of this Article and 3 working days after receiving revised applications for cases under Clause 5 of this Article.

Article 90. Renewal of group IV mineral production license

1. Group IV mineral production license issued to organizations and individuals under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall be renewed where requirements below are met:

a) Renewal of mineral production license is implemented in order to extend production period of remaining reserves in case mineral production license expires;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where remaining effective period of mineral production license is less than 25 days, competent authorities shall impose administrative penalties, except for force majeure reasons, before renewing mineral salvaging license.

2. Group IV mineral production license issued to organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall be renewed where requirements below are met:

a) Requirements under Point a Clause 1 of this Article are met;

b) Remaining effective period of mineral production license is at least 25 days as of the date on which applications for renewal are submitted;

c) Construction period (including renewed and amended period) of mineral-utilizing projects and structures under group IV mineral production license has not expired.

3. Application for renewal of group IV mineral production license shall be submitted to receiving agencies. The application consists of:

a) Original copies of: Written applications for renewal of group IV mineral production license; maps depicting conditions of mineral production sites as of the date on which applications for renewal of mineral production license are submitted; reports on mineral production results until the date on which applications for renewal of group IV mineral production license are submitted; plans for subsequent mineral production;

b) Original copies or photocopies or digital copies of: Documents on extension of implementation period of mineral-utilizing projects and structures under group IV mineral production license for cases detailed under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals.

4. Procedures for renewing group IV mineral production license of organizations and individuals under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The date on which physical inspection is conducted shall be decided by inspecting agencies as long as physical inspection is finished before applications for renewal of group IV mineral production license are submitted to provincial People’s Committees;

b) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies send request for feedback in accordance with Point a of this Clause, consulted agencies have the responsibility to respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default and held accountable for relevant details under applications for renewal of group IV mineral production license;

c) Within 3 working days from the date on which activities under Point a and Point b of this Clause are concluded, inspecting agencies must have finished inspecting documents, files, renewal period, and other details related to renewal of group IV mineral production license; submit applications for renewal of group IV mineral production license to Chairpersons of provincial People’s Committees;

d) Within 3 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receives applications for renewal of group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to renew group IV mineral production license. Where competent authorities decide to not renew group IV mineral production license, they shall provide written response and reasons;

dd) Within 2 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees decide whether or not to renew group IV mineral production license, receiving agencies shall inform applicants for renewal of group IV mineral production license to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law;

e) Where group IV mineral production license is renewed, within 2 working days from the date on which receiving agencies receive adequate documents and proof of fulfillment of relevant financial obligations, receiving agencies shall transfer renewed group IV mineral production license to applicants.

5. Procedures for renewing group IV mineral production license of organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals:

a) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies receive applications, inspecting agencies have the responsibility to examine, review documents, files, and details related to renewal of group IV mineral production license; conduct physical inspection; when necessary, send request to project developers of mineral-utilizing projects and structures for feedback pertaining to renewal of group IV mineral production license.

The date on which physical inspection is conducted shall be decided by inspecting agencies as long as physical inspection is finished before applications for renewal of group IV mineral production license are submitted to provincial People’s Committees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 2 working days from the date on which activities under Point a and Point b of this Clause are concluded, inspecting agencies must have finished inspecting documents, files, renewal period, and other details related to renewal of group IV mineral production license; submit applications for renewal of group IV mineral production license to Chairpersons of provincial People’s Committees;

d) Within 2 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receives applications for renewal of group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to renew group IV mineral production license. Where competent authorities decide to not renew group IV mineral production license, they shall provide written response and reasons.

dd) Within 1 working day from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees decide whether or not to renew group IV mineral production license, receiving agencies shall inform applicants for renewal of group IV mineral production license to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law;

e) Where group IV mineral production license is renewed, receiving agencies shall transfer renewed group IV mineral production license to applicants as soon as they receive documents and proof of relevant financial obligations.

6. Where application is inadequate or requires amendment as per the inspection process under Clause 4 and Clause 5 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the application is inadequate, inspecting agencies shall return the application and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Remaining inspection duration shall be increased by an additional 5 working days after receiving revised applications for cases under Clause 4 of this Article and 3 working days after receiving revised applications for cases under Clause 5 of this Article.

7. Competent authorities entitled to issuance of mineral production license have the responsibility to renew mineral production license where organizations and individuals satisfy requirements under Clause 1 of this Article; renew mineral production license even when mineral production license has expired.

8. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals conducting mineral production shall be required to amend group IV mineral production license where:

a) Mineral quantities (reserves) under the license are changed;

b) Mineral production area is increased; mineral production depth is changed;

c) A part of mineral production sites is relinquished;

d) Mineral production capacity is increased;

dd) Organizations and individuals to which group IV mineral production license change their name;

e) A part of mineral production sites is declared sites where mining operations are prohibited or sites where mining operations are temporarily suspended;

g) Group IV mineral production capacity under Clause 7 of this Article is adjusted.

2. Amendment to group IV mineral production license for cases under Point a and Point b Clause 1 of this Article for license of organizations and individuals under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall only be implemented after general survey and assessment results pertaining to group IV minerals in the expanded or deepened sections of production sites.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Requirements under Clause 2 of this Article are met;

b) In respect of amendment to group IV mineral production license accompanied by amendment to production duration, construction period (including extended and amended) of mineral-utilizing projects and structures under group IV mineral production license is not expired;

c) In respect of cases under Point g Clause 1 of this Article, organizations holding group IV mineral production license act as construction contractors of mineral-utilizing projects and structures of which applications for amendment or addition to group IV mineral production license are submitted.

4. Application for amendment to group IV mineral production license shall be submitted to receiving agencies. The application consists of:

a) Original copies of: Application for amendment to group IV mineral production license; maps depicting conditions of mineral production sites as of the date on which applications for amendment to group IV mineral production license are submitted, except for cases detailed under Point dd Clause 1 of this Article; reports on mineral production results until the date on which applications for amendment to group IV mineral production license are submitted, except for cases detailed under Point d Clause 1 of this Article; plans for subsequent mineral production, except for cases detailed under Point dd Clause 1 of this Article;

For cases detailed under Point c and Point e Clause 1 of this Article, organizations and individuals conducting group IV mineral production shall file reports on mine closure results and reports on mineral production results until the date on which applications for amendment to group IV mineral production license are submitted.

b) Mineral production projects approved for amendment as per the law for cases under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals, except for cases detailed under Point dd Clause 1 of this Article; written approval or selection of contractors for mineral-utilizing projects and structures in case of amendment to group IV mineral production license under Point g Clause 1 of this Article; documents and files related to name change for cases under Point dd Clause 1 of this Article.

5. Procedures for amending group IV mineral production license of organizations and individuals under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals:

a) Within 10 days from the date on which inspecting agencies receive applications, inspecting agencies have the responsibility to examine, review documents, files, and details related to amendment to group IV mineral production license; conduct physical inspection for cases detailed under Point b, Point c, and Point e Clause 1 of this Article. When necessary, send request to relevant agencies affiliated to provincial People’s Committees for feedback pertaining to sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended, and details related to amendment to group IV mineral production license for cases detailed under Point b Clause 1 of this Article; consult construction authorities affiliated to provincial People’s Committees pertaining to amendments to group IV mineral production license for cases detailed under Point a, Point b, and Point d Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies send request for feedback in accordance with Point a of this Clause, consulted agencies have the responsibility to respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default and held accountable for relevant details under applications for amendment to group IV mineral production license;

c) Within 3 working days from the date on which activities under Point a and Point b of this Clause are concluded, inspecting agencies must have finished inspection of documents, files, details to be amended, and other details related to amendment to group IV mineral production license, determination of amended mineral production licensing fee (if any); submit applications for group IV mineral production license (and decision on mine closure of a part of mineral production sites for cases detailed under Point c and Point e Clause 1 of this Article), applications for approval for amendment to mineral production licensing fees (if any) to Chairpersons of provincial People’s Committees;

d) Within 3 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive applications for amendment to group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to amend group IV mineral production license. Where competent authorities decide to not amend group IV mineral production license, they shall provide written response and reasons;

dd) Within 2 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees decide whether or not to to amend group IV mineral production license, receiving agencies shall take charge, cooperate with inspecting agencies in informing applicants for amendment to group IV mineral production license to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law;

e) Where group IV mineral production license is amended, within 2 working days from the date on which receiving agencies receive adequate documents and proof of fulfillment of relevant financial obligations, receiving agencies shall transfer decision on amendment to group IV mineral production license to applicants.

6. Other than cases detailed under Clause 7 of this Article, procedures for amending group IV mineral production license of organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall be as follows:

a) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies receive applications, inspecting agencies have the responsibility to examine, review documents, files, and details related to amendment to group IV mineral production license; conduct physical inspection for cases detailed under Point b, Point c, and Point e Clause 1 of this Article. When necessary, send request to relevant agencies affiliated to provincial People’s Committees for feedback pertaining to sites where mining operations are restricted, sites where mining operations are temporarily suspended, and details related to amendment to group IV mineral production license for cases detailed under Point b Clause 1 of this Article.

The date on which physical inspection is conducted shall be decided by inspecting agencies as long as physical inspection is finished before applications for amendment to group IV mineral production license are submitted to provincial People’s Committees;

b) Within 3 working days from the date on which inspecting agencies send request for feedback, consulted agencies have the responsibility to respond in writing pertaining to relevant issues. Where consulted agencies do not respond within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default and held accountable for relevant details under applications for amendment to group IV mineral production license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Within 2 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive applications for amendment to group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to amend group IV mineral production license. Where competent authorities decide to not amend group IV mineral production license, they shall provide written response and reasons;

dd) Within 1 working day from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees decide whether or not to to amend group IV mineral production license, receiving agencies shall take charge, cooperate with inspecting agencies in informing applicants for amendment to group IV mineral production license to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law;

e) Where group IV mineral production license is amended, receiving agencies shall transfer decision on amendment to group IV mineral production license to applicants as soon as they receive documents and proof of relevant financial obligations.

7. Adjustment to group IV mineral production capacity under Point g Clause 1 of this Article in respect of mines with effective group IV mineral production license for projects and structures of national importance, emergency investment projects, structures and work items under national target programs in accordance with public investment laws shall be implemented as follows:

a) Production capacity is increased (without increasing licensed reserves or quantities) depending on demand of projects, structures;

b) Organizations and individuals conducting mineral production prepare and submit application for increase of production capacity to provincial People’s Committees before implementation;

c) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies receive applications, inspecting agencies inspect and submit to Chairpersons of provincial People’s Committees for consideration for amendment to group IV mineral production license.

8. Where group IV mineral production license expires during inspection and consideration for amendment:

a) Organizations and individuals conducting mineral production must cease mineral production until group IV mineral production license is amended (including amendments involving production time limit). Where group IV mineral production license is not amended, organizations and individuals conducting mineral production shall fulfill legitimate obligations upon expiry of group IV mineral production license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under this Article.

Article 92. Waiver of group IV mineral production license

1. Group IV mineral production license can be waived where eligible license holders submit applications under Clause 2 of this Article before the expiry of group IV mineral production license.

2. Application for waiver of group IV mineral production license shall be submitted to receiving agencies. The application consists of:

a) Written application for waiver of group IV mineral production license (original copies);

b) Maps depicting conditions of mineral production sites as of the date on which applications for waiver of group IV mineral production license are submitted (original copies);

c) Reports on mineral production results and mine closure results until the date on which applications for waiver of group IV mineral production license are submitted (original copies).

3. Procedures for permitting waiver of group IV mineral production license:

a) Within 10 days from the date on which inspecting agencies receive applications, inspecting agencies have the responsibility to examine, review documents, files, and details relating to waiver of group IV mineral production license; conduct physical inspection; send written request to construction authorities affiliated to provincial People’s Committees for feedback pertaining to waiver of group IV mineral production license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 5 working days from the date on which inspecting agencies send request for feedback in accordance with Point a of this Clause, consulted agencies have the responsibility to respond to relevant issues in writing. Where consulted agencies do not respond within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed by default and held accountable for relevant details under applications for waiver of group IV mineral production license;

c) Within 5 working days from the date on which activities under Point b of this Clause are completed, inspecting agencies must have finished inspection of documents, files, and other details related to waiver of group IV mineral production license; submit application for waiver of group IV mineral production license;

d) Within 3 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive applications for waiver of group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide whether or not to allow waiver of group IV mineral production license and issue decision on closure of mines associated with group IV mineral production license. Where competent authorities decide to not allow waiver of group IV mineral production license, they shall provide written response and reasons;

dd) Within 2 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees decide whether or not to permit waiver of group IV mineral production license, receiving agencies shall inform applicants for waiver of group IV mineral production license to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law;

e) Where applicants are permitted to surrender group IV mineral production license, within 2 working days from the date on which receiving agencies receive adequate documents and proof of fulfillment of relevant financial obligations, receiving agencies shall transfer decision on waiver of group IV mineral production license to applicants.

4. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe forms of documents under this Article.

Article 93. Revocation and termination of group IV mineral production license

1. Group IV mineral production license shall be revoked if:

a) Group IV mineral production license is issued in a manner that does not respect issuance entitlement or contains details that violate regulations of the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Competent authorities issue decision on total expropriation of land area on which group IV mineral production is licensed for use in other purposes in accordance with land laws and other relevant law provisions;

d) In respect of group IV mineral production license issued to organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals, holders of group IV mineral production license fail to apply for license amendments in accordance with Point g Clause 1 Article 91 hereof to competent authorities within 6 months from the date on which mineral-utilizing projects and structures under group IV mineral production license are terminated or investment certificate is revoked or investment registration certificate is revoked or investment license is revoked or PPP contracts are terminated in accordance with investment, public investment, PPP investment laws.

2. Group IV mineral production license shall be terminated if:

a) Group IV mineral production license is revoked;

b) Group IV mineral production license expires while eligibility for renewal is not met;

c) Group IV mineral production license is surrendered;

d) Organizations conducting group IV mineral production are dissolved or bankrupt;

dd) Organizations and individuals conducting group IV mineral production have their business registration certificate, cooperative registration certificate, joint cooperative registration certificate, or household business certificate revoked in accordance with corporate, cooperative laws;

e) Organizations and individuals conducting group IV mineral production under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals have their mineral production projects terminated by competent authorities in accordance with investment laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Such termination is determined via judgments or decisions of the Court or arbitration awards.

3. Organizations and individuals, upon discovering cases detailed under Point a Clause 1 of this Article, have the responsibility to inform provincial People’s Committees to in order to adopt procedures for revocation of group IV mineral production license.

4. Procedures for revoking group IV mineral production license

a) Within 30 days from the date on which geology and mineral authorities affiliated to provincial People's Committees discover or receive reports of cases detailed under Points a and d Clause 1 of this Article, geology and mineral authorities have the responsibility to take charge and cooperate with relevant agencies in verifying, clarifying details that do not respect authority or violate regulations of the law; consolidate and submit request for revocation of group IV mineral production license to Chairpersons of provincial People’s Committees in accordance with Clause 5 of this Article.

Within 20 days from the date on which competent authorities declare sites where mining operations are prohibited and sites where mining operations are temporarily suspended or land area for mineral production is expropriated entirely for cases under Point b and Point c Clause 1 of this Article, geology and mineral authorities affiliated to provincial People’s Committees have the responsibility consolidate, submit request to Chairpersons of provincial People’s Committees for revocation of group IV mineral production license in accordance with Clause 5 of this Article;

b) Within 7 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive request for revocation of group IV mineral production license, Chairpersons of provincial People’s Committees shall issue decision on revocation of group IV mineral production license;

c) Within 5 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees issue decision on revocation of group IV mineral production license, geology and mineral authorities affiliated to provincial People’s Committees have the responsibility to publicly notify the revocation of group IV mineral production license on website of provincial People's Committees while issuing written notice on termination of effectiveness of revoked group IV mineral production license and requesting organizations, individuals conducting mineral production to fulfill mine closure obligation and other obligations related to termination of group IV mineral production license.

5. Applications for revocation of group IV mineral production license consist of:

a) Written presentation pertaining to reasons, results of review and examination of relevant documents, files, and recommendations pertaining to whether or not group IV mineral production license is revoked;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Records and documents on verification, clarification of details that do not respect authority or violate regulations of the law for cases detailed under Point a Clause 1 of this Article;

d) Copies of decisions approving sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended for cases detailed under Point b Clause 1 of this Article;

dd) Copies of decisions on land expropriation issued by competent authorities for cases detailed under Point c Clause 1 of this Article;

e) Draft decisions on revocation of group IV mineral production license.

6. Organizations and individuals of which group IV mineral production license is revoked have the responsibility to close mines as per the law.

7. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of decision on revocation of group IV mineral production license.

Article 94. Handling of residual group IV minerals

1. Organizations under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals licensed to conduct group IV mineral production shall only be permitted to use group IV minerals for mineral-utilizing projects and structures under group IV mineral production license.

2. Where mineral-utilizing projects and structures under group IV mineral production license are no longer in use, residual group IV minerals shall be:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) provided for other public investment projects after Chairpersons of provincial People’s Committees issue written approval;

c) be used for environment renovation and restoration in accordance with environment renovation and restoration plans under mineral production plans.

Article 95. Environmental protection, renovation, restoration and mine closure in group IV mineral production

1. Organizations and individuals conducting mineral production in accordance with Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall implement environmental protection in mineral production, conduct environmental impact assessment, and issue environment license in accordance with environmental laws.

2. Organizations conducting mineral production in accordance with Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals shall satisfy environmental protection, renovation, and restoration requirements below:

a) Environmental renovation and restoration plans are present in mineral production plans;

b) Deposits for environmental renovation and restoration are made in mining operations;

c) Environmental protection plans are implemented during production process; environmental renovation and restoration operations are carried out in accordance with mineral production plans upon conclusion of mineral production;

d) In respect of group IV mineral production license of which minimum effective period is 2 years, organizations conducting mineral production shall conduct environmental monitoring, file reports on environment protection in accordance with environmental protection laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Mine closure of group IV minerals shall be implemented in accordance with Article 81, 82, and 84 of the Law on Geology and Minerals and regulations below:

a) For cases detailed under Clause 1 Article 72 of the Law on Geology and Minerals, organizations and individuals conducting mineral production shall close mines in accordance with environmental renovation and reconstruction plans under environmental impact assessment reports with approved inspection results or reports proposing issuance of environment license where environment license has been issued in accordance with the Law on Environmental Protection. Where there are changes to details and/or quantities of mine closure relative to mineral production plans, these changes must be depicted under reports specified in Point c of this Clause;

b) For cases detailed under Clause 2 Article 72 of the Law on Geology and Minerals, organizations and individuals conducting mineral production shall implement mine closure in accordance with mineral production plans and group IV mineral production license. Where there are changes to details and/or quantities of mine closure relative to mineral production plans, these changes must be depicted under reports specified in Point c of this Clause;

c) Upon completion of mine closure, organizations and individuals conducting production of group IV minerals shall submit reports on results of mine closure to provincial People’s Committees;

d) Departments of Agriculture and Environment of provinces shall conduct physical inspection and request Chairpersons of provincial People’s Committees to issue decisions on mine closure: Where mine closure does not satisfy requirements according to mineral production plans, Departments of Agriculture and Environment shall request organizations and individuals conducting production of group IV minerals to implement structural solutions, satisfy requirements pertaining to mine closure according to Article 81 of the Law on Geology and Minerals;

dd) Procedures for promulgating decision on mine closure shall conform to Clause 4 and Clause 5 Article 106 hereof.

Section 9. MINERAL RECOVERY

Article 96. Mineral recovery

1. Entitlement to issuance of verification of registration for mineral recovery:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Chairpersons of commune-level People’s Committees shall issue written verification of registration for mineral recovery, except for cases detailed under Point d Clause 1 Article 75 of the Law on Geology and Minerals.

2. In case of recovery of group I minerals under Clause 3 Article 75 of the Law on Geology and Minerals, Chairpersons of provincial People's Committees shall consider and decide whether or not to recover group I minerals on the basis of reports on economic effectiveness evaluation under Clause 3 of this Article of project developers or investors in the following order of priority:

a) Allow project developers or investors to recover and use minerals if economic effectiveness is met;

b) Where project developers or investors do not use the minerals, allow the minerals to be consolidated at storage yards at which point land fund is allocated to accommodate mineral consolidation, protection and permit mineral consumption. Provincial People’s Committees shall arrange auctions for recovered and consolidated mineral quantities in accordance with auction laws;

c) Decision to not recover minerals in case of lack of economic effectiveness.

3. Reports on economic effectiveness primarily consist of:

a) Estimated quantities of recovered minerals upon construction of work items of investment projects in which terrain leveling and earthworks are mandatory;

b) Analysis of conditions of mineral recovery, transportation, and production costs;

c) Assessment of economic effectiveness in mineral recovery;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Regardless of whether or not mineral recovery is conducted in construction sites of work items of investment projects, assessment of economic effectiveness shall be conducted:

a) During pre-feasibility study or reports proposing approval for project investment guidelines in case information and data on minerals are available. Reports on economic effectiveness shall be integrated in pre-feasibility study or reports proposing approval for project investment guidelines;

b) During construction of project work items in case information and data on minerals are not available. Assessment of economic effectiveness shall be finished within 15 days from the date on which minerals are discovered.

5. Project developers or investors shall be legally responsible for accuracy and truthfulness of assessment reports on economic effectiveness under Clause 3 of this Article and the time in which minerals are discovered for cases detailed under Point b Clause 4 of this Article.

Article 97. Recovery of minerals in areas in which mineral production projects are executed

1. Mineral recovery shall be implemented where:

a) Recovered minerals are spoils and/or tailings of active mines regardless of whether or not they are stored at waste dumps or tailing ponds;

b) Minerals are located in areas in which mineral production projects are executed, discovered during construction of project work items, and located outside of areas where mineral production is licensed.

2. Organizations and individuals conducting mineral production shall send applications for mineral recovery for minerals in areas in which mineral production projects are executed to receiving agencies of competent authorities entitled to issuance of verification of registration for mineral recovery. Applications for mineral recovery consist of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) reports on positions, quantities, type, and implementation time (original copies);

c) Maps depicting conditions of mineral recovery sites wherein positions and quantities of minerals to be recovered at each position are clearly defined (original copies).

3. Project developers or investors may incorporate mineral recovery in areas which accommodate execution of mineral production projects and overlap areas with recognized mineral exploration results if all requirements below are met:

a) Minerals in overlapping areas are not eligible to be included in production design;

b) Competent authorities entitled to decision on or approval for investment guidelines and competent authorities entitled to inspection of fundamental design of mineral production projects have issued written approval;

c) Organizations and individuals conducting mineral production undertake to maximize mineral recovery prior to construction of project work items and adequately fulfill financial obligations associated to minerals recovered in project execution area.

4. Mineral recovery and use results for cases detailed under Point a Clause 1 Article 75 of the Law on Geology and Minerals shall be updated in periodic reports on mining operations and annual reports on mineral reserve inventory.

5. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under this Article.

Article 98. Applications and procedures for verifying registration for mineral recovery

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Written applications for mineral recovery (original copies);

b) Feasibility study or equivalent documents of investment projects (together with decision on approval) implemented at areas where mineral recovery is registered for cases detailed under Point b and Point c Clause 1 Article 75 of the Law on Geology and Minerals (photocopies);

c) Construction permit in accordance with construction laws (if any) for cases detailed under Point d Clause 1 Article 75 of the Law on Geology and Minerals (photocopies);

d) Mine closure schemes or mine closure plans together with decision on approval or written approval of competent authorities for cases detailed under Point dd Clause 1 Article 75 of the Law on Geology and Minerals (original copies).

2. Procedures for issuing verification of registration for mineral recovery

a) Within 5 working days from the date on which notice of application receipt is issued, receiving agencies have the responsibility to finish inspection of coordinates and area where applications for mineral recovery and physical inspection;

b) Within 25 days, receiving agencies must finish inspection of quantities of recovered minerals, recovery methods, recovery plans, and determination of mineral licensing fees.

In case of recovery of group I and group II minerals in area where mineral production projects are executed (and outside of production area) where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral production license, provincial People’s Committees shall consult the Ministry of Agriculture and Environment. Consulting period shall not be included in application inspection time;

c) Within 5 working days from the date on which activities under Point b of this Clause are completed, receiving agencies have the responsibility to finalize and submit applications to competent authorities entitled to issuance of verification of registration for mineral recovery;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Within 5 working days from the date on which receiving agencies receive response from competent authorities entitled to issuance of verification of registration for mineral recovery, receiving agencies shall inform applicants to receive processing results and fulfill relevant obligations and notify commune-level People’s Committees for joint management and supervision. Applicants for mineral recovery shall pay the initial mineral recovery licensing fees before receiving written verification of registration for mineral recovery;

e) Where applications must be revised or amended, receiving agencies shall request applicants in writing to revise and amend accordingly. The time that it takes applicants to revise their applications shall not be included in inspection period.

3. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under this Article.

Section 10. MINERAL PROCESSING

Article 99. General provisions pertaining to mineral processing

1. Mineral processing shall conform to Article 78 of the Law on Geology and Minerals. Processed mineral shall satisfy standard and quality requirements of industries and sectors in which minerals are used.

2. Organizations and individuals processing minerals have the responsibility to:

a) adequately store documents and files related to type, quantities of extractants, chemicals, or other materials used in mineral processing;

b) discharge at the appropriate location, design waste dumps; build, operate, and use tailing ponds, sedimentation ponds, environmental remediation ponds (if any) in accordance with approved design and implement solutions for maintaining safety of dams, waste dumps and protecting the environment as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Responsibility in governance of mineral processing:

a) The Ministry of Industry and Trade shall exercise governance functionality regarding mineral processing for group I minerals in which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral production license; promulgate lists, regulations, technical criteria of minerals used as production ingredients in industries and mineral export, except for cases under Point b of this Clause;

b) The Ministry of Construction shall exercise governance functionality regarding mineral processing for group II minerals in which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral production license; promulgate lists, regulations, technical criteria of minerals used as ingredients in construction material manufacturing industries and minerals used as export construction materials;

c) Provincial People’s Committees shall exercise governance functionality regarding mineral processing for minerals where they are entitled to issuance of license; arrange control and supervision in local mineral processing.

4. The Ministry of Industry and Trade shall prescribe standards and processing level of processed group I minerals of domestic origin permitted for export, except for cases detailed under Point c Clause 4 Article 108 hereof.

5. The Ministry of Industry and Trade shall prescribe standards and processing level of processed group II minerals of domestic origin permitted for export, except for cases detailed under Point c Clause 4 Article 108 hereof.

Article 100. Rights, obligations of organizations and individuals processing minerals

Organizations and individuals processing minerals have the right and obligation to:

1. Use advanced equipment and technologies in order to maximize mineral recovery, increase value of raw minerals in accordance with design, investment projects or renovate processing equipment and technologies during operation and file periodic reports on mineral processing to competent authorities entitled to management of mineral processing for monitoring and supervision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. List, inventory, and include quantities, origin of minerals used in processing under periodic reports on mining operations.

4. Compensate for damage done during processing.

5. Exercise other rights and obligations as per the law.

Chapter V

CLOSURE OF GROUP I, GROUP II, AND GROUP III MINERAL MINES

Article 101. Inspection council for mine closure schemes

1. Competent authorities entitled to issuance of mineral production license under Article 108 of the Law on Geology and Minerals shall establish Inspection council for mine closure schemes.

2. Agencies assisting the Inspection council for mine closure schemes include:

a) Vietnam Department of Geology and Minerals in respect of mineral production license which the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Inspection council for mine closure schemes shall consist of at least 9 members, among whom are: Chairpersons of the Council are heads of state authorities issuing mineral production license or authorized persons, Vice Chairpersons are heads of inspecting agencies, a secretary who is an official affiliated to inspecting agencies, and council members who are representatives of financial authorities, environmental protection authorities, experts in geology, mineral production, and representatives of relevant agencies and organizations.

4. Inspection results of Inspection council for mine closure schemes act as the basis to enable competent authorities entitled to issuance of mineral production license to promulgate decisions approving mine closure schemes.

5. The Minister of Agriculture and Environment and Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide to establish and promulgate operating regulations of Inspection council for mine closure schemes within their powers.

Article 102. Inspection of mine closure schemes

1. Inspection of mine closure schemes shall not last longer than 60 days from the date on which adequate applications are received.

2. Inspection of mine closure schemes includes:

a) Reasons for mine closure;

b) Conditions, quantities, load, safety level of mine structures, auxiliary structures serving mine operation; structures for environmental protection, environmental renovation and restoration that have been implemented, including mine waste dumps as of the date on which applications for approval of mine closure schemes are submitted;

c) Quantities of produced minerals, remaining mineral reserves or quantities in sites where mineral production is permitted relative to mineral reserves and quantities permitted for production under mineral production license on the date on which mines are closed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Quantity and schedule of work of mine closure schemes and completion time of items of mine closure schemes.

Article 103. Application and procedures for inspecting, approving mine closure schemes

1. Applications for approval of mine closure schemes shall consist of:

a) Written applications for approval of mine closure schemes (original copies);

b) Mine closure schemes (original copies);

c) Maps depicting conditions of mineral production sites on the date on which application for mine closure are submitted (original copies);

d) Inspected, approved, or licensed environmental renovation and restoration plans or documents describing environmental renovation and restoration plans in accordance with environmental protection laws (photocopies).

2. Application reception:

a) Applicants shall submit applications under Clause 1 of this Article to receiving agencies of competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the applications are inadequate, receiving agencies shall return the applications and state reasons.

3. Application inspection:

Within 50 days from the date on which application receipt is issued (except for cases under Clause 7 of this Article), inspecting agencies shall:

a) inspect applications, contents of mine closure schemes; arrange physical inspection; send request to relevant agencies for feedback pertaining to mine closure schemes. Within 20 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing.

Where consulted agencies fail to respond within the aforementioned time limit, consulted agencies shall be considered to have agreed with mine closure schemes by default;

b) consolidate feedback and request Chairpersons of Inspection council for mine closure schemes to arrange council meeting;

c) arrange meetings of Inspection council for mine closure schemes. Promulgate notice regarding conclusion of Chairpersons of Inspection council for mine closure schemes to enable applicants to amend and finalize application for approval of mine closure schemes;

d) finalize and submit documents to competent authorities to approve mine closure schemes.

4. Approve mine closure schemes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Where mineral production has been conducted and where cases detailed under Point d Clause 1 Article 82 of the Law on Geology and Minerals apply, approval for mine closure schemes can be implemented at the same time as procedures for waiver of mineral production license, mineral salvaging license and at request of organizations and individuals.

6. Notice of processing results:

Within 2 working days from the date on which receiving agencies receive documents from competent licensing authorities, receiving agencies shall inform and request applicants to fulfill relevant obligations as per the law.

7. Where applications are inadequate or require amendment as per the inspection process under Clause 3 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the applications are inadequate, inspecting agencies shall return the applications and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Remaining inspection period after receiving amending documents of applicants shall be increased by 25 days.

8. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample applications for approval of mine closure schemes and mine closure schemes.

Article 104. Amendments to approved mine closure schemes

1. Cases in which approved mine closure schemes are amended:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) where implementation period of mine closure schemes is adjusted;

c) Workload in mine closure schemes is adjusted.

2. Applications for amendment to approved mine closure schemes consist of:

a) Written application for amendment to mine closure schemes (original copies);

b) Reports on implementation results of approved mine closure schemes together with plans for implementation of amended mine closure schemes (original copies);

c) Maps depicting conditions of mine closure sites on the date on which applications for amendment are submitted (original copies);

d) Inspected, approved, or licensed environmental renovation and restoration plans or documents describing environmental renovation and restoration plans in accordance with environmental protection laws (photocopies).

3. Application reception:

a) Applicants shall submit applications under Clause 2 of this Article to receiving agencies of competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the applications are inadequate, receiving agencies shall return the applications and state reasons.

4. Application inspection:

Within 50 days from the date on which application receipt is issued (except for cases under Clause 7 of this Article), inspecting agencies shall:

a) inspect applications and details of mine closure schemes to be amended; conduct physical inspection; send request to relevant agencies for feedback pertaining to amendments to mine closure schemes. Within 20 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing;

Where consulted agencies fail to respond within the aforementioned time limit, consulted agencies shall be considered to have agreed with amendments to mine closure schemes by default.

b) consolidate feedback and request Chairpersons of Inspection council for mine closure schemes to arrange council meeting;

c) arrange meetings of Inspection council for mine closure schemes. Promulgate notice regarding conclusion of Chairpersons of Inspection council for mine closure schemes to enable applicants to amend and revise application for approval of mine closure schemes;

d) finalize and submit documents to competent authorities to approve amendments to mine closure schemes.

5. Approval for amendments to mine closure schemes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Notice of processing results:

Within 2 working days from the date on which receiving agencies receive documents from competent licensing authorities, receiving agencies shall inform and request applicants to amend mine closure schemes and fulfill relevant obligations as per the law.

7. Where applications are inadequate or require amendment as per the inspection process under Clause 4 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the applications are inadequate, inspecting agencies shall return the applications and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendments, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Remaining inspection period after receiving amending documents of applicants shall be increased by 25 days.

8. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample applications for approval for amendment to mine closure schemes.

Article 105. Approval for mine closure plans

1. Organizations and individuals under Clause 2 Article 82 of the Law on Geology and Minerals shall submit applications for approval for mine closure plans to receiving agencies of competent authorities for consideration and approval of mine closure plans in accordance with Clauses 2, 3, 4, 5, 6, and 7 of this Article. Applications consist of:

a) Written applications for approval for mine closure plans; mine closure plans (original copies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Inspected, approved, or licensed environmental renovation and restoration plans or documents describing environmental renovation and restoration plans in accordance with environmental protection laws (photocopies).

2. Application reception:

a) Applicants shall submit applications under Clause 1 of this Article to receiving agencies of competent authorities;

b) Within 3 working days, receiving agencies have the responsibility to examine and inspect adequacy of the applications. Where applications are adequate, receiving agencies shall file receipt and transfer the applications to inspecting agencies which inspect the applications.

Where the applications are inadequate, receiving agencies shall return the applications and state reasons.

3. Application inspection:

Within 20 days from the date on which application receipt is issued (except for cases under Clause 7 of this Article), inspecting agencies shall:

a) inspect applications and details of mine closure plans to be amended; conduct physical inspection; send request to relevant agencies for feedback pertaining to amendments to mine closure plans. Within 10 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing;

Where consulted agencies fail to respond within the aforementioned time limit, consulted agencies shall be considered to have agreed with mine closure plans by default.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Approval for mine closure plans

Within 05 working days from the date on which competent authorities receive documents from inspecting agencies, competent authorities shall approve amendments to mine closure plans. In case of rejection, receiving authorities shall issue written response stating reason for rejection.

5. Where organizations and individuals conducting mineral production with ongoing production apply for waiver of mineral production license or a part of production area on which production has been ongoing according to Clause 2 Article 82 of the Law on Geology and Minerals, approval for mine closure plans can be implemented at the same time at procedures for waiver of mineral production license or amendment to mineral production license.

6. Notice of processing results:

Within 2 working days from the date on which receiving agencies receive decision from competent licensing authorities, receiving agencies shall inform applicants about processing results to enable applicants to fulfill relevant obligations as per the law.

7. Where applications are inadequate or require amendment as per the inspection process under Clause 3 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the applications are inadequate, inspecting agencies shall return the applications and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Remaining inspection period after receiving amending documents of applicants shall be increased by 10 days.

8. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample application for approval for mine closure plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. After completion of work items and workload according to approved mine closure schemes or approved mine closure plans, organizations and individuals implementing mine closure shall file reports on implementation results to receiving agencies for consideration, inspection, and issuance of mine closure decisions in accordance with Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article. The applications consist of:

a) Written applications for issuance of mine closure decisions (original copies);

b) Maps of mine closure sites (original copies);

c) Reports on implementation results of mine closure schemes or mine closure plans (original copies);

d) As-built dossiers proof of completion of workload according to approved mine closure schemes or accepted mine closure plans (original copies or photocopies);

dd) Written inspection of safety assessment reports in accordance with atomic energy laws for produced minerals that are radioactive or accompanied by radioactive substances (original copies or photocopies).

2. Application reception:

a) Applicants shall submit applications under Clause 1 of this Article to receiving agencies of competent authorities;

b) Within 3 working days, receiving agencies have the responsibility to examine and inspect adequacy of the applications. Where applications are adequate, receiving agencies shall file receipt and transfer the applications to inspecting agencies which inspect the applications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Application inspection:

Within 40 days, inspecting agencies shall:

a) Inspect applications and request issuance of mine closure decisions;

b) Send request to specialized agencies and other relevant agencies for feedback pertaining to results of mine closure schemes or mine closure plans. Within 10 days from the date on which consulted agencies receive request for feedback sent by inspecting agencies, consulted agencies shall respond to relevant issues in writing.

Where consulted agencies fail to provide feedback within the aforementioned time limit, they shall be considered to have agreed with mine closure results by default;

c) Arrange physical inspection and commissioning of results of mine closure schemes and mine closure plans (can be implemented at the same time as activities under Point b of this Clause);

d) Finalize and submit documents to competent agencies entitled to issuance of mineral production license to decide on mine closure.

4. Mine closure decision

Within 5 working days from the date on which competent licensing authorities receive documents from inspection agencies, competent licensing authorities shall promulgate mine closure decision or, where competent licensing authorities reject the request, respond in writing stating reasons for rejection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 2 working days from the date on which receiving agencies receive mine closure decisions, receiving agencies shall inform applicants to receive processing results and fulfill relevant obligations as per the law.

6. Where applications are inadequate or require amendment as per the inspection process under Clause 3 of this Article, application inspection shall proceed as follows:

a) Where the applications are inadequate, inspecting agencies shall return the applications and provide the reasons in writing;

b) Where application requires amendment, inspecting agencies shall inform and request applicants to amend the applications. Receiving agencies shall only send guidelines and request for amendment to applications once unless applicants fail to amend the applications accordingly. Remaining inspection period after receiving amending documents of applicants shall be increased by 15 days.

7. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe form of documents under this Article.

Article 107. Management and protection of mine safety structures and equipment upon expiry of mineral production license

1. Structures and equipment for ensuring mine safety and environmental protection at mineral production sites are structures that maintain mine safety and protect the environment at mineral production sites and are determined in accordance with environmental impact assessment study, mine design of mineral production projects.

2. Provincial People’s Committees have the responsibility to manage and protect mine safety structures and equipment in cases detailed under Clause 3 Article 66 and Clause 3 Article 71 of the Law on Geology and Minerals.

3. During implementation of mine closure and following issuance of mine closure decisions, organizations and individuals have the responsibility to fulfill obligations under Clause 2 Article 85 of the Law on Geology and Minerals, obligations in accordance with atomic energy laws in case of closure of mines of radioactive minerals or mines containing radioactive substances and file reports on implementation results to provincial People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MANAGEMENT OF STRATEGIC, IMPORTANT MINERALS

Article 108. General provisions pertaining to management of strategic, important minerals

1. Strategic and important minerals include radioactive minerals, rare-earth elements, and other essential minerals serving sustainable socioeconomic development and national defense, security improvement. The Ministry of Agriculture and Environment shall take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction, and relevant ministries in developing and approving lists of strategic, important minerals from time to time.

2. In addition to compliance with regulations applicable to group I minerals and group II minerals in accordance with the Law on Geology and Minerals, Chapter IV and Chapter V hereof, exploration and production of strategic, important minerals must also satisfy requirements below:

a) Contents of strategic, important mineral exploration, production, and processing planning are compliant with planning, geology, and mineral laws;

b) Information and data pertaining to undisclosed radioactive minerals and rare-earth elements are managed at appropriate secret level in accordance with state secret protection laws;

c) Geological survey for minerals, planning, exploration, and production of strategic, important minerals shall conform to principles detailed under Article 109 and Article 110 hereof.

3. The Minister of Agriculture and Environment shall decide:

a) Organizations allowed to participate in geological survey for strategic, important minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Prime Minister shall decide:

a) To enable competent authorities to issue exploration, production license for strategic, important minerals to eligible organizations in accordance with this Decree;

b) To approve cooperation methods, size, scope of exploration, production, processing, and use of strategic, important minerals in accordance with intergovernmental agreements on the principles where domestic enterprises are prioritized for mineral production right for cooperation with foreign investors in processing and use of strategic, important;

c) To decide lists and processing level of some domestically produced strategic, important minerals permitted for export.

5. The Ministry of Agriculture and Environment shall take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction, and relevant ministries in requesting the Prime Minister to decide lists and processing level of some strategic, important minerals under Point c Clause 4 of this Article.

Article 109. Exploration of strategic, important minerals

1. Organizations shall be under consideration for strategic, important mineral exploration license where they:

a) satisfy requirements under Clause 1 Article 37 of the Law on Geology and Minerals and Article 26 hereof;

b) do not violate Clause 2 Article 71 hereof or have not been criminally prosecuted in the last 5 years if they have been engaging in mineral production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations permitted to provide exploration services for strategic, important minerals shall be:

a) State service providers that provide mineral exploration services and satisfy requirements under Article 27 and Article 28 hereof;

b) Organizations that satisfy requirements under Clause 1 Article 38 of the Law on Geology and Minerals and Article 26, Article 27, and Article 28 hereof;

3. In addition to requirements under Clause 2 of this Article, entities and organizations providing exploration services for strategic, important minerals must also:

a) employ geological, mineral cadres and experts with appropriate specialty and at least 5 years' experience in mineral survey or exploration; employ technical departments capable of executing advanced exploration techniques, including geophysics, geochemistry, exploratory boring, and sample analysis; capable of developing and implementing exploration schemes in detail, in a scientific manner, and compliant with regulations of the law and international technical standards;

b) employ specialized equipment and machinery satisfactory to technical requirements of strategic mineral exploration, undergoing periodic inspection and maintenance, and satisfactory to safety and quality requirements; use specialized software for processing and analyzing geology and mineral data.

Article 110. Eligibility of organizations for consideration for strategic, important mineral production license

In addition to requirements under Clause 1 Article 53 of the Law on Geology and Minerals and Article 55 hereof, organizations shall be eligible for strategic, important mineral production license must also satisfy requirements below:

1. They directly invest in or cooperate in investment in mineral production and processing under inspection and approval of competent authorities in accordance with investment laws, public investment laws, PPP investment laws, and construction laws and in a manner satisfactory Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Strategic, important mineral production and processing projects shall include:

a) Expected mine directors, mine operating personnel who satisfy standards under Clause 2 and Clause 3 Article 73 hereof;

b) Expected personnel in charge of safety techniques, production techniques, electromechanics, transportation, ventilation, geology, and geodesy in accordance with regulations of the Ministry of Industry and Trade;

c) Clear, feasible financial plans with adequate counterpart fund and raised capital appropriate to project scale.

d) Modern production equipment and machinery appropriate to open-cast mining or underground mining;

dd) Environmental remediation system compliant with environmental protection laws;

e) Application of automation and digitalization technologies in management, supervision, and operation of mineral production and processing.

Chapter VII

MANAGEMENT OF RIVER BED, LAKE BED, AND SEA WATERS SAND AND GRAVELS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Where inter-provincial river basins are located in regions of planning, agencies in charge of developing regional planning shall include management of river bed sand and gravels under Clause 2 of this Article in the regional planning; ensure that river bed sand and gravels are reasonably, efficiently, and effectively produced and used for socio-economic development of administrative divisions in vicinity of river basins and of economic sectors; ensure natural stability and balance within river basins appropriate to available resources and reserves of river bed sand and gravels in river basins.

2. Management of river bed sand and gravels in regional planning includes:

a) Potential river bed sand and gravel resources in river basins within planning regions;

b) Requirements pertaining to environmental protection; river bed, bank, and basin protection, natural disaster preparedness and climate change adaptation in the region;

c) Direction of river bed sand and gravel exploration and production in planning regions pertaining to time, total licensed production capacity of relevant administrative divisions during planning periods, minimum impact on natural balance of the regions, demands for sand and gravel for infrastructure development of relevant administrative divisions.

Article 112. Monitoring and assessment of sedimentation level at production sites of river bed, lake bed, and sea waters sand and gravel

Organizations and individuals conducting river bed, lake bed, and sea waters sand and gravel production have the responsibility to:

1. Develop plans for monitoring and assessing level of sedimentation at production sites; assessing level of fluctuation at adjacent river bed, lake bed, and sea waters.

2. Develop maps of river bed, lake bed, and sea waters of production sites and adjacent areas once every 6 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Exploration and production of lake bed sand and gravel must satisfy requirements below:

a) Sand and gravel exploration and production at irrigation and hydroelectricity reservoirs shall conform to regulations on protective margin of reservoirs and structures, ensure absolute safety of damns, reservoirs, and structure attached to reservoirs; not hinder functionalities of reservoirs; only accommodate production of reserves created as a result of sedimentation;

b) Exploration and production of lake bed sand and gravel must not cause water pollution and minimize impact on production and use of water resources.

2. Sea waters sand exploration and production must satisfy requirements below:

a) Sea waters sand exploration and production must be incorporated into benefits of other activities such as aquaculture, tourism, conservation, and maritime;

b) Sea waters sand exploration and production must minimize negative impact on current, coast, and ocean ecosystems.

3. For the purpose of inspecting application for mineral exploration license, mineral production license, relevant agencies shall be consulted regarding details under Clause 4 of this Article as follows:

a) In respect of sand and gravel exploration and production in irrigation reservoirs or dual-use reservoirs, inspecting agencies shall request irrigation, natural disaster preparedness and prevention authorities to approve;

a) In respect of sand and gravel exploration and production in hydroelectricity reservoirs or dual-use reservoirs, inspecting agencies shall request hydroelectricity, natural disaster preparedness and prevention authorities to approve;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In respect of sand and gravel exploration and production in sea waters, inspecting agencies shall request construction, national defense and security authorities to approve.

4. Request for feedback pertaining to conformity of exploration and production of lake bed and sea water sand and gravel:

a) In respect of exploration and production sites of lake bed sand and gravel: compliance with regulations on natural disaster preparedness, irrigation, hydroelectricity within their powers; level of impact of mineral exploration and production on natural disaster preparedness and operation of irrigation and hydroelectricity structures;

b) In respect of exploration and production sites of sea water sand and gravel: compliance with regulations on construction, national defense and security.

5. Consulted state authorities have the responsibility to respond within 20 days from the date on which they receive written request for feedback.

6. Where areas to which applications for exploration license, production license apply to are sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 43, Clause 2 Article 55 of the Law on Geology and Minerals, and Article 14 hereof shall apply.

Article 114. Exploration and production of river bed, lake bed, sea waters sand and gravel in adjoining administrative divisions

1. Provincial People’s Committees of administrative divisions of which borders are rivers, lakes, or sea shall promulgate regulations on cooperation in management of river bed, lake bed, and sea waters sand and gravels and arrange implementation in their jurisdiction.

2. Regulations on cooperation in management of river bed, lake bed, and sea waters sand and gravels shall conform to mineral laws, other relevant laws; ensure consistency in planning and licensing of river bed sand and gravel exploration and production; strengthen local government’s responsibility in management of sand and gravel in adjoining areas, and contain primary details below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Responsibility for exchanging governance information relating to minerals including: general information on mining operations at administrative borders; information on mining operations at administrative borders of People’s Committees of all levels; information on existing exploration and production license for river bed, lake bed, sea waters sand and gravels; quantities and license plate of vehicles, equipment used in production and transportation of sand and gravels, consolidation yards of sand and gravels;

b) Cooperation in discovery, prevention, and removal of unlicensed production of river bed sand and gravel; cooperation, leadership, and arrangement of strict penalties for violations of the law pertaining to sand and gravel production within powers of People's Committees of all levels; cooperation, facilitation, and support in terms of vehicles, equipment, forces;

c) Responsibility of Departments of Agriculture and Environment in taking charge and cooperate with authorities in imposing penalties for violations of the law pertaining to minerals within their powers; responsibility of provincial police in patrolling, examining, imposing penalties for unlawful production of sand and gravels in their jurisdiction; responsibility for cooperation with waterway police and environmental police in taking strict actions against unlawful production of river bed sand and gravels, transportation and sale of sand and gravels without legitimate origin at administrative borders;

d) Cooperation in assessment of cooperation regulations; assessment of results, causes, and solutions for improving governance effectiveness regarding sand and gravel at administrative borders.

4. For the purpose of inspecting application for exploration and production license of river bed, lake bed, and sea waters sand and gravel at administrative borders, provincial People’s Committees of administrative divisions where applicants are located shall send request to provincial People’s Committees of adjoining administrative divisions for feedback.

Article 115. Contents of production license of river bed, lake bed, sea waters sand and gravel

In addition to Clauses 1, 2, and 3 Article 56 of the Law on Geology and Minerals, production license of river bed, lake bed, sea waters sand and gravel must also contain:

1. Permissible daily and annual production time.

Depending on geographical locations, climate, weather, hydrograph conditions, Chairpersons of provincial People’s Committees shall prescribe daily production time and annual production time in their provinces and prohibit nighttime production of lake bed, river bed sand and gravels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) define boundaries of production sites; install markers or floaters to determine closing points of river bed sand and gravel production sites;

b) install public notice pertaining to production license, production projects in accordance with Clause 3 Article 116 hereof.

c) ensure that vehicles and equipment used in production sites are registered and inspected in accordance with the Law on Inland Waterway Traffic and other relevant law provisions;

d) install devices for tracking position and storing information pertaining to location and route of vehicles and equipment.

Article 116. Consolidation yards and depots of produced river bed, lake bed, and sea waters sand and gravel

1. Organizations and individuals permitted to produce or trade sand and gravel shall, upon gathering produced sand and gravel at consolidation yards and depots, satisfy requirements below:

a) Consolidation yards and depots are located within vicinity of inland waterway ports or docks in accordance with the Law on Inland Waterway Traffic;

b) Consolidation yards and depots that are within protection margin of irrigation structures or related to dykes must be approved by competent authorities in accordance with irrigation and dyke laws;

c) Public notice board containing information on: address of suppliers of sand and gravel collected at consolidation yards and docks are installed; weighing stations and cameras are installed for the purpose of supervising quantities of sand and gravel traded at consolidation yards and depots and area of consolidation yards and depots.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations and individuals have responsibility to install public notice board containing information on production license and production projects and information under Clause 4 of this Article and satisfying requirements below:

a) They must be installed on public roads near production sites and on vehicles involved in production process in case mineral production is ongoing;

b) They are made from reflective materials and contain information on: Organizations and individuals holding mineral license; mineral production license number, date of issue, issuing authorities; coordinate, area, and map of production sites; production time; type of vehicles, equipment and license plate thereof used for production.

4. Publicly posted information on notice boards includes:

a) Mineral production license number, date of issue, and issuing authorities;

b) Name of organizations and individuals to which mineral production license is issued;

c) Coordinate, area, and layouts of production sites;

d) Production time;

dd) Type of vehicles and equipment used in sand and gravel production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. River bed, lake bed, and sea waters sand and gravel to be traded by organizations and individuals must be of legitimate origin

2. During transportation of sand and gravel, vehicle owners shall carry invoice, proof of legitimate origin of sand and soil; information, data, records, instruments, logbooks pertaining to quantities of sand and gravel being transported; the sellers shall issue invoice to the buyers as per the law.

3. Trade of river bed sand and gravel of unlawful origin shall be met with actions in accordance with mineral laws and other relevant law provisions.

Chapter VIII

GEOLOGY AND MINERAL INFORMATION, DATA

Article 118. Development of geology and mineral database

1. Principles of development of geology and mineral database

a) Geology and mineral database shall be developed in a unified, consistent manner from central to local government;

b) Development must conform to national and international standards and technical regulations recognized in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Support is effectively provided to aid management, research, planning, and fulfillment of other socioeconomic goals.

2. On the basis of purpose of use, geology and mineral data shall be categorized as follows:

a) Basic data: Data of geological survey, geological survey for minerals; data of environmental and geological accident monitoring and warnings; results of scientific survey and research programs, schemes, and projects;

b) Management data: Information on mineral exploration and production license; information on sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended; data geology and mineral reserve inventory and statistics.

3. Digital infrastructures, software system, information safety system

a) Digitalized database shall be integrated with and stored at Center for Information, Archive, and Museum of Geology affiliated to Vietnam Department of Geology and Minerals;

b) Software system aiding access, management, and use of data;

c) Information safety and data security infrastructures.

4. Technical standards and technologies applied in development of geology and mineral database must satisfy requirements below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Cloud computing, artificial intelligence, and big data analysis are used for effective management and operation;

c) Expansion and integration with national database on natural resources and environment must be guaranteed.

5. For the purpose of developing geology and mineral database, agencies, organizations, and individuals have the responsibility to:

a) The Ministry of Agriculture and Environment is responsible in accordance with Clause 4 Article 89 of the Law on Geology and Minerals; takes charge of developing, managing, operating, and updating geology and mineral database on a nationwide scale and prescribing procedures for submitting, collecting, and providing geology, mineral information and data.

b) Provincial People’s Committees within their powers have the responsibility to collect, update, and develop local geology and mineral database which is connected to database system of the Ministry of Agriculture and Environment.

c) Organizations and individuals conducting mining operations have the responsibility to update geology and mineral information, data according to Article 119 hereof; conform to regulations on information security and privacy and assume responsibility for accuracy and legitimacy of geology and mineral information, data.

6. Expenditure on developing geology and mineral database shall be provided by:

a) State budget in accordance with budget laws;

b) Private funding mobilized from domestic and foreign organizations and individuals as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 119. Submission of reports, documents, samples

1. Submission of reports, documents, and samples shall conform to Clauses 1, 2, and 3 Article 90 of the Law on Geology and Minerals and Clause 2 of this Article.

2. Arrangement of geological reconnaissance, geological survey for minerals, and mineral exploration shall require submission of reports, documents, and samples as follows:

a) Submitted documents include: Reports on results of geological reconnaissance, geological survey for minerals, or mineral exploration (original copies or digital copies); initial documents, including collected documents, survey data, original maps, and relevant documents (original copies or digital copies); geology, mineral samples, museum exhibits together with record of delivery and detail lists;

b) Time limit for submission: At most 60 days from the date on which tasks, projects, or schemes are completed.

3. Organizations and individuals have the responsibility to submit documents to competent authorities under Clause 2 Article 121 hereof for storage and preservation as per the law.

Article 120. Provision and update of information on information system and database

1. Organizations and individuals conducting mineral exploration and production have the responsibility to provide information on a periodic or irregular basis for state authorities in accordance with Clause 2 Article 90 and Article 92 of the Law on Geology and Minerals.

2. Information in quarterly and annual reports on mining operations, mineral salvaging, and mineral recovery (if any) shall be updated by organizations and individuals conducting mineral exploration and production on national geology, mineral information system and database operated by the Ministry of Agriculture and Environment and provincial People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Storage and preservation of geology, mineral information and data shall conform to Clause 3 Article 90, Article 91 of the Law on Geology and Minerals and Clause 2, Clause 3 of this Article.

2. Responsibility in storing geology, mineral information and data

a) Vietnam Department of Geology and Minerals has the responsibility to arrange, manage, store geology, mineral information and data in respect of schemes, projects, and tasks arranged by the Ministry of Agriculture and Environment;

b) Departments of Agriculture and Environment have the responsibility to arrange, manage, store geology, mineral information and data in respect of schemes, projects, and tasks arranged by provincial People’s Committees; connect provincial geology, mineral information and data systems with national mineral, geology information and data systems;

c) Center for Information, Archive, and Museum of Geology has the responsibility to store and preserve museum geology, mineral samples.

3. Preservation procedures:

a) Information and data must be categorized, digitalized, and stored in accordance with national standards on archive and protection. Information listed as state secret, or sensitive documents on national defense and security must also be managed and provided in accordance with state secret protection laws;

b) Geology and mineral samples must be preserved in appropriate conditions to prevent damage, deterioration and ensure long-term value.

4. Preservation duration:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Geology and mineral samples shall be preserved for 5 years from the date on which decisions approving implementation results of schemes, projects, and tasks are issued and capability for further preservation past storage expiry is evaluated.

Article 122. Methods for accessing and utilizing geology, mineral information and data

1. Access and use via electronic systems:

a) Information and data are provided via National portal for geology and mineral information affiliated to the Ministry of Agriculture and Environment;

b) Organizations and individuals to which login accounts are provided to access and use information and data shall pay fees in accordance with fee and charge laws;

c) The system then permits connection, access, and information sharing with national natural resource and environment database.

2. Access and use via in-person request:

a) Organizations and individuals send request to agencies governing geology, mineral information and data;

b) Contents of request include: Name of organizations and individuals filing the request; purpose of use; scope and type of information to which access is requested.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Contracts for access and use of geology, mineral information and data must be signed by agencies governing information and data and organizations, individuals using the information;

b) Contracts for access and use of geology, mineral information and data consist of: Scope of accessed information; duration and form of provision; financial obligations (if any); responsibilities of the parties.

Article 123. Agencies, organizations, and individuals accessing, using geology, mineral information and data

1. Organizations and individuals may access, use geology, mineral information and data for: scientific research, planning preparation, mineral exploration, production, processing, or other legitimate purposes as per the law.

2. Competent authorities may access, use geology, mineral information and data for governance, policy-making, planning preparation, investigation, inspection, and examination.

3. Agencies, organizations, and individuals accessing, using geology, mineral information and data shall conform to regulations on information security and confidentiality in accordance with state secret protection laws, must not leak, disclose, incorrectly use, or transfer information, data to a third party without permission of governing agencies.

Article 124. Financial obligations in accessing and using information and data

1. Cases where access and use of geology, mineral information and data is free of charge

a) Basic information that is publicly posted on National geology and mineral information portal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other than cases under Clause 1 of this Article, agencies, organizations, and individuals accessing and using geology, mineral information and data must incur fees for accessing, using geology, mineral information and data in accordance with fee and charge laws.

Article 125. Responsibilities of organizations and individuals accessing, using geology and mineral information, data

1. Access and use of geology, mineral information and data shall conform to Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6 Article 94 of the Law on Geology and Minerals.

2. Organizations and individuals accessing, using geology, mineral information and data under Point a Clause 2 Article 118 hereof shall only transfer information and data to a third party after obtaining written permission from state authorities under Point a or Point b Clause 2 Article 121 hereof when:

a) The transfer is made to competent authorities for management, investigation, inspection, or other tasks as per the law;

b) The transfer serves scientific research, education, or public purposes;

c) Contracts for transfer of information and data between the suppliers and users are drafted. Transfer contracts must depict the right to transfer to a third party.

3. Information and data shall be transferred via:

a) Contracts or records of delivery which specify: Type, scope, and purpose of use of information and data; responsibilities of the parties in use and protection of information and data;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In person. Techniques used in transfer (digital systems, electronic database) must satisfy safety requirements and prevent information leak.

4. Where organizations and individuals violate any of the cases detailed under Clause 2 of this Article or deviate provided information and data, the organizations and individuals shall be met with administrative penalties or revocation of right to access and use of information and data and compensation for damage (if any) depending on severity of violations.

Chapter IX

GEOLOGY AND MINERAL FINANCE AND AUCTION OF MINERAL PRODUCTION RIGHT

Section 1. REIMBURSEMENT OF MINERAL POTENTIAL EVALUATION AND MINERAL EXPLORATION EXPENDITURE

Article 126. Procedures for determining mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure funded by the government

Determination, inspection, and approval for determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure:

1. Entities determining reimbursement shall be service providers affiliated to Vietnam Department of Geology and Minerals (where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to licensing), service providers affiliated to provincial Departments of Agriculture and Environment (where Chairpersons of provincial People’s Committees are entitled to licensing) tasked with determining mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement.

Entities determining reimbursement may determine mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure at their discretion or by hiring organizations of which functions and tasks involve geological survey for minerals and mineral exploration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Standing Council agencies shall file request to relevant specialized entities for feedback; arrange conference to gather (if needed), consolidate, and send feedback to the inspection Council for inspection of reports on determination of reimbursement.

4. Council for inspection of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement shall arrange meeting, inspect documents determining reimbursement of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure.

5. Entities determining reimbursement shall finalize and send documents in accordance with conclusion of Council for inspection of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement to standing Council agencies for consolidation and submission to competent authorities entitled to issuance of mineral production license to approve reimbursement determination results.

6. Competent authorities entitled to issuance of mineral production license shall consider and approve determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement.

7. Determination, inspection, and approval of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement shall be carried out at the same time as reception and inspection of application for mineral production license.

8. Where determination of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure is complicated and/or extended, organizations and individuals shall apply for bank guarantee or make deposits based on estimation of standing Council agencies to enable competent authorities to issue mineral production license as per the law. Deposit or bank guarantee shall be refunded after organizations and individuals have reimbursed mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure in accordance with approval decision of the Minister of Agriculture and Environment and Chairpersons of provincial People’s Committees.

9. Application for approval of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement consists of:

a) Reports on determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement;

b) Meeting minutes of Council for inspection of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Written presentation of standing Council agencies;

dd) Draft decisions approving reports on determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement.

Article 127. Council for inspection of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement

1. The Minister of Agriculture and Environment shall decide to establish Council for inspection of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement in respect of applications for mineral production license where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to licensing. The Council consists of at most 10 members, of whom are: Chairperson who is heads of the Ministry of Agriculture and Environment; a Vice Chairperson who is head of Vietnam Department of Geology and Minerals; council members include a representative of the Ministry of Industry and Trade (or the Ministry of Construction in case of minerals used as construction materials); a representative of National Mineral Reserve Assessment Council; a representative each of Department of Science and Technology, Department of Legal Affairs, Department of Planning - Finance affiliated to the Ministry of Agriculture and Environment; 2 representatives from the Vietnam Department of Geology and Minerals, one of whom is a secretary; a representative of provincial People’s Committee of administrative division where mineral production takes place.

2. Provincial People’s Committees shall decide to establish Council for inspection of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement in respect of applications for mineral production license where Chairpersons of provincial People’s Committees are entitled to licensing. The Council consists of at most 9 members, of whom are: Chairperson that is heads of provincial People’s Committee; Vice Chairperson that is head of Department of Agriculture and Environment; members consisting of representatives of Department of Finance, Department of Industry and Trade (or Department of Construction in case of minerals used as construction materials); a representative of Department of Agriculture and Environment acting as secretary; a representative of provincial tax authority; a representative of commune-level People’s Committee of administrative division where mineral production takes place, and experts in geology and minerals.

3. Standing Council agencies that inspect determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement shall be Vietnam Department of Geology and Minerals in respect of applications for mineral production license where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to licensing; Department of Agriculture and Environment in respect of applications for mineral production license where Chairperson of provincial People’s Committee is entitled to licensing.

4. Responsibilities and powers of Chairpersons, Vice Chairpersons, secretaries, and members of Council for inspection of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement:

a) Chairpersons of Council have the responsibility to promulgate operating regulations of the Council; coordinate Council meetings and exercise responsibilities and powers of council members under Point d of this Clause.

b) Vice Chairpersons of Council shall exercise responsibilities, powers of council members under Point d of this Clause and responsibilities, powers of Chairpersons of Council if authorized by the Chairpersons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Council members have the responsibility to participate in Council meetings; provide feedback pertaining to applications for determination of reimbursement and relevant documents and files provided by standing Council agencies and have their feedback reserved where their feedback differs from that of the Council.

Article 128. Methods for reimbursing mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure

1. Organizations and individuals shall reimburse mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure as a lump-sum payment before receiving mineral production license, except for cases detailed under Clause 8 Article 126 hereof.

2. Where organizations and individuals conducting mineral production license to which production license has been issued before the effective date hereof are required to but have not fulfilled obligation to reimburse mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure funded by the Government, they have the responsibility to reimburse the expenditure as a lump-sum payment within 60 days from the date on which approval decisions are issued.

3. Determination of deductibles for the purpose of determining corporate income tax in case of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure shall conform to corporate income tax laws.

Article 129. Reimbursement of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure funded by the Government and collection, management, and use thereof

1. Organizations and individuals shall reimburse mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure funded by the Government via accounts opened at the State Treasury by entities determining reimbursement. Entities determining reimbursement have the responsibility to submit payment to state budget within 7 working days from the date on which they receive the payment under corresponding chapters, entries, clauses, sections of applicable state budget after retaining a percentage of the payment in accordance with Clause 3 of this Article.

2. Reimbursed mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure in respect of mineral production license issued by the Ministry of Agriculture and Environment shall be submitted to central government budget; mineral production license issued by Chairpersons of provincial People’s Committees shall be submitted to local government budget.

3. Entities determining reimbursement may retain a percentage of the payment as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) 15% of the reimbursement in case of license issued by Chairpersons of provincial People’s Committees.

4. The use of amount retained for determination of reimbursement shall conform to Clause 5 of this Article. Entities determining reimbursement have the responsibility to prepare estimates, advance, payment, and settlement regarding the use of retained amount in accordance with regulations of the law.

Retained amount that is unspent at the end of the year shall be carried over to the following year as per the law.

5. Expenditure on determination of reimbursement covers:

a) Surveying, collecting, processing data, information for determination of reimbursement, including salaries and wages in accordance with applicable regulations for labors, work allowance, accommodation, travel allowance, and overtime work payments;

b) Arranging technical conferences, seminars, meetings for determination of reimbursement;

c) Organizing training and professional training regarding determination of reimbursement;

d) Concluding and assessing determination of reimbursement;

dd) Procuring equipment, instruments, office supplies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Examining and expediting reimbursement of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure in respect of mineral production license within their issuance authority, and determination of reimbursement within their jurisdiction;

h) Accessing, using geology and mineral documents at storage agencies; covering mineral resource, reserve statistic and inventory, consolidation of data, development and update of information system serving governance purposes in determination of reimbursement;

i) Hiring organizations of which tasks and duties involved geological survey for minerals and mineral exploration to determine reimbursement.

Article 130. Reimbursement of mineral exploration expenditure between organizations and individuals

1. Reimbursement of mineral exploration expenditure between organizations and individuals shall conform to Point b Clause 1 Article 98 of the Law on Geology and Minerals shall be implemented as follows:

a) Procedures for implementation shall conform to Article 126 hereof;

b) Methods for determination shall conform to methods for determination of reimbursement of mineral exploration expenditure funded by the Government in accordance with regulations of the Ministry of Agriculture and Environment;

c) Organizations and individuals conducting mineral production must reimburse mineral exploration expenditure to organizations and individuals that have conducted mineral exploration within 60 days from the date on which competent authorities approve mineral exploration expenditure for reimbursement.

2. Reimbursement of mineral exploration expenditure for cases detailed under Clause 2 Article 97 of the Law on Geology and Minerals shall be implemented as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Organizations and individuals to which mineral production license is issued have the obligation to reimburse exploration expenditure to the Government in accordance with Article 96 of the Law on Geology and Minerals and Article 128, Article 129 hereof and Clause 3, Clause 4 of this Article.

3. Reimbursement of mineral exploration expenditure where organizations and individuals that have invested in mineral exploration no longer operate at registered address shall be implemented as follows:

a) Determination of mineral exploration expenditure shall conform to Clause 1 of this Article;

b) Organizations and individuals applying for mineral exploration license shall submit reimbursement of mineral exploration expenditure to escrow account of entities determining reimbursement or standing Council agencies upon obtaining mineral production license;

c) Mineral exploration expenditure shall be reimbursed to organizations and individuals that have invested in mineral exploration after organizations and individuals that conduct mineral exploration have contacted competent licensing authorities to receive the reimbursement;

d) Where organizations and individuals conducting mineral exploration have contacted competent licensing authorities waive approved reimbursement of mineral exploration expenditure or right to use mineral exploration information and results involving in disputes, reimbursement shall be handled in accordance with Clause 4 of this Article.

dd) Where organizations and individuals conducting mineral exploration have been declared bankrupt or dissolved where the right to use mineral exploration information and results is not lawfully transferred to other organizations and individuals, reimbursement of exploration expenditure shall be submitted to state budget in accordance with Article 129 hereof.

4. Reimbursement of mineral exploration expenditure in case organizations and individuals conducting mineral exploration waive reimbursement of mineral exploration expenditure in accordance with decision of competent authorities or right to use mineral exploration information and results involving in disputes shall be implemented as follows:

a) Organizations and individuals applying for mineral exploration license shall submit reimbursement of mineral exploration expenditure to escrow account of entities determining reimbursement or standing Council agencies upon obtaining mineral production license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. METHODS FOR DETERMINING, COLLECTING, AND SUBMITTING MINERAL PRODUCTION LICENSING FEE

Article 131. Entitlement to determination, approval, amendment, settlement, and re-approval of mineral production licensing fee

1. Departments of Agriculture and Environment shall determine and settle mineral production licensing fee for group I, group II, group III, group IV mineral production license, mineral salvaging license, verification of registration for mineral recovery in provinces and cities, except for cases detailed under Clause 3 of this Article.

2. Chairpersons of provincial People’s Committees shall approve, approve amendments, and re-approve mineral production licensing fee for group I, group II, group III, group IV mineral production license, mineral salvaging license, verification of registration for mineral recovery in provinces and cities, except for cases detailed under Clause 3 of this Article.

3. Chairpersons of commune-level People’s Committees shall approve, approve amendment, re-approve, and settle mineral production licensing fee for verification of registration for mineral recovery where Chairpersons of commune-level People’s Committees are entitled to issuance according to Point b Clause 1 Article 96 hereof.

Chairpersons of commune-level People’s Committees shall assign specialized agencies affiliated to commune-level People’s Committees shall determine, request approval, approval for amendment, re-approval, and settlement of mineral production licensing fee for verification of registration for mineral recovery where Chairpersons of commune-level People’s Committees are entitled to issuance in accordance with Point b Clause 1 Article 96 hereof.

Article 132. Formula of mineral production licensing fee

1. Mineral production licensing fee shall be calculated using the formula below:

T = Q x G x R

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

T - Mineral production licensing fee;

Q - Mineral reserves and quantities of which mineral production licensing fee is calculated in accordance with Article 133 hereof;

G - Price based on which mineral production licensing fee is calculated under Article 134 hereof;

R - Rate at which mineral production licensing fee is charged (R) in accordance with Appendix III attached hereto for sites where mineral production right is not auctioned; rate at which mineral production licensing fee is charged where mineral production right is awarded via auction for sites where mineral production right is auctioned.

In respect of mineral production license, mineral salvaging license, verification of registration for mineral recovery that involves multiple types of minerals for production and recovery, mineral production licensing fee shall be calculated individually for each type of mineral.

2. Annual mineral production licensing fee shall be determined as follows:

Thn = T : X

Where:

Thn - Annual mineral production licensing fee on the date on which approval is granted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

X - Number of payments of mineral production licensing fee starting from the year in which mineral production license is issued until expiry of production period. Where production period expires before July 1, the year in which production period expires shall not be counted towards number of payment of mineral production licensing fee; in other cases, the year in which production period expires will be counted towards number of payment of mineral production licensing fee.

Article 133. Mineral reserves and quantities based on which mineral production licensing fee is calculated

1. In respect of group I, group II, group III mineral production license, mineral reserves based on which mineral production licensing fee (Q) is calculated shall be mineral reserves available for production according to mineral production license, except for cases detailed under Clause 2 of this Article.

2. In respect of natural mineral water production license or geothermal spring production license, Q shall be determined as follows:

Where:

Qll- Production rate under mineral production license; in m³/24 hours;

Tcp - Production period under mineral production license; in 24 hours;

Tkt - Daily production period under mineral production license (if any), where mineral production license does not dictate daily production period, Tkt equals 24 hours; in hours.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In respect of mineral recovery in accordance with Article 76 of the Law on Geology and Minerals, Q shall be determined by mineral quantities specified under verification of registration for mineral recovery, written approval and permission for recovery, except for mineral quantities under Clause 3 Article 98 of the Law on Geology and Minerals.

Article 134. Price based on which mineral production licensing fee is calculated

1. Price based on which mineral production licensing fee is calculated (G) shall be the price of one unit of raw mineral which is determined on the basis of prices used for calculation of severance tax and adjustable below:

G = Gtn x K

Where:

G - Prices based on which mineral production licensing fee is calculated, determined by average mineral contents and quality in mineral exploration reports or general general survey and assessment results in case of group IV minerals; in VND/unit of mineral reserve and quantity;

Gtn - Prices used for calculation of severance tax promulgated and applied by provincial People’s Committees on the date on which mineral production licensing fee is approved and adjusted; in VND/unit of resource product;

K - Adjustables according to Appendix IV attached hereto and rounded to the nearest thousandth decimal.

2. Where prices used for calculation of severance tax are not available or prices used for calculation of severance tax promulgated by provincial People’s Committees do not comply with regulations of the law pertaining to calculation of severance tax, prices based on which mineral production licensing fee is calculated shall be temporarily determined by average prices of raw minerals under severance tax brackets promulgated by the Minister of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where prices used for calculation of severance tax promulgated by provincial People’s Committees consist of multiple prices for a type of minerals, prices used for calculation of severance tax for the purpose of determining mineral production licensing fee shall be selected on the basis of order of priority below:

a) Prices used for calculation of severance tax imposed individually to each mine only for determination of mineral production licensing fee at the mine specifically;

b) Prices used for calculation of severance tax imposed to raw minerals;

c) Prices used for calculation of severance tax imposed to metal products;

d) Prices used for calculation of severance tax imposed to ore concentrates.

Article 135. Determination and approval of mineral production licensing fee

1. Within 30 days from he date on which mineral production license, mineral salvaging license, and verification of registration for mineral recovery come into force, competent authorities under Article 131 hereof have the responsibility to determine and approve mineral production licensing fee.

2. mineral production licensing fee shall be approved for temporary adoption for cases under Clause 2 Article 134 hereof. Where prices used for calculation of severance tax promulgated by provincial People’s Committees are compliant with regulations of the law, the prices shall be used for determination of prices based on which mineral production licensing fee is calculated, replacing temporary mineral production licensing fee, and approved as official mineral production licensing fee.

3. In respect of mineral quantities produced and extracted as a result of violations of the law, mineral production license fee shall be approved where all requirements below are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The violations are not met with penalties that involve confiscation or surrendering of illegally generated revenues in respect of mineral quantities produced and recovered.

4. In respect of mineral production license, mineral salvaging license, documents permitting mineral production and recovery that are issued before the effective date hereof where mineral reserves and quantities are not determined and production period is not specified, within the period in which mineral production license is not replaced in accordance with Point c Clause 2 Article 111 of the Law on Geology and Minerals, mineral production licensing fee shall be proceeded as follows:

a) Mineral production licensing fees are approved on an annual basis depending on mineral production until mineral production license, mineral salvaging license, documents permitting mineral production and recovery are replaced in accordance with Point c Clause 2 Article 111 of the Law on Geology and Minerals;

b) Mineral production in practice are determined on the basis of declaration reports of organizations and individuals conducting mineral production and recovery;

c) Where mineral production license is replaced in accordance with Point c Clause 2 Article 111 of the Law on Geology and Minerals, mineral production licensing fee shall be settled for mineral quantities produced until the date on which mineral production license is renewed or re-issued and re-approved on the basis of the remainder of mineral reserves on the date on which mineral production license is renewed or re-issued.

5. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample decision approving mineral production licensing fee.

Article 136. Amendment to mineral production licensing fee

1. Mineral production licensing fee shall be approved for amendments where:

a) Mineral reserves and quantities permitted for production and recovery are changed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) On the date on which mineral production licensing fee is settled (except for cases detailed under Point d Clause 1 Article 139), prices based on which mineral production licensing fee is calculated are changed by more than 20% relative to prices based on which mineral production licensing fee is calculated applicable on the date on which approval is granted or rate at which mineral production licensing fee is charged is changed.

2. Determination and approval of amendment to mineral production licensing fee for cases detailed under Point a and Point b Clause 1 of this Article within 30 days from the date on which competent authorities decide to renew, amend, re-issue, and return mineral production license.

3. Annual payables of mineral production licensing fees after amendments are approved shall be determined as follows:

a) In respect of years in which settlement has been implemented, mineral production licensing fee shall be the settled amount;

b) In respect of years in which settlement has not been implemented, mineral production licensing fee shall be determined in accordance with Article 132 hereof. In which mineral reserves and quantities based on which mineral production licensing fee is calculated shall be the remainder of mineral reserves and quantities permitted for production on the date on which amendment is approved; rate at which mineral production licensing fee is charged shall be determined on the date on which amendment is approved.

4. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample decision approving amendment to mineral production licensing fee.

Article 137. Methods for submitting and collecting mineral production licensing fee

1. Decision approving, amending, re-approving mineral production licensing fee; documents requesting temporary suspension to mineral production and recovery in accordance with Clause 3 of this Article; documents allowing organizations and individuals that temporarily suspend mineral production and recovery in accordance with Clause 3 of this Article to resume mineral production and recovery (if any), written notice of settlement of mineral production licensing fee shall be sent to organizations and individuals conducting mineral production and recovery and local tax subdivisions which will issue notice of payment, monitor, and expedite payment of mineral production licensing fee as per the law.

2. The date on which mineral production licensing fee is submitted shall be prescribed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) From the second year: By May 31 each year. Where decisions approving amendment to mineral production licensing fee, the additional mineral production licensing fee (if any) shall be submitted within 30 days from the date on which tax authorities promulgate notice regarding payment of mineral production licensing fee;

c) For cases detailed under Point b Clause 3 of this Article: Within 30 days from the date on which mineral production and recovery resumes.

3. Where mineral production and recovery must be temporarily suspended at request of competent authorities due to reasons other than violations of regulations of the law committed by organizations and individuals committing mineral production and recovery, submission of mineral production licensing shall be implemented as follows:

a) Mineral production licensing fee shall not be required for periods from the following year to the year preceding the year in which mineral production and recovery resumes;

b) Where organizations and individuals are permitted to resume mineral production and recovery, they must report to competent authorities entitled to mineral production and recovery.

4. Collection and submission of mineral production licensing fee shall conform to regulations of the law pertaining to tax administration and this Decree.

Article 138. Extension of time limit for payment of mineral production licensing fee

1. Organizations and individuals eligible for extension of tax submission deadline in accordance with tax administration laws shall be considered for extension of time limit for payment of mineral production licensing fee.

2. Eligibility for extension; period of extension; application for extension; procedures and entitlement for extension of payment time limit of mineral production licensing fee, late payments, and fines shall conform to tax administration laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Other than cases detailed under Clause 7 of this Article, organizations and individuals conducting mineral exploration and production shall settle mineral production licensing fee:

a) Once every 5 years on a periodic basis;

b) Upon renewing, amending, re-issuing, transferring mineral production license;

c) Upon closing mines and expiry of verification of registration for mineral recovery, written approval and permission for mineral production and recovery;

d) Upon settling mineral production licensing fee, initial winning bid of mineral production right in accordance with Point b Clause 9 Article 111 of the Law on Geology and Minerals.

2. Mineral production licensing fee to be settled shall be calculated using formula below:

Where:

T - Total mineral production licensing fee in settlement period; in VND;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Gqti - Settlement of mineral production licensing fee of the year i and determined in accordance with Clause 4 of this Article;

Rqti - Rate at which mineral production licensing fee of the year i is charged and determined in accordance with Clause 5 of this Article;

n - Number of years in which mineral production licensing fee has been settled

3. Mineral production, for the purpose of settlement of mineral production licensing fee, shall be converted to mineral reserves and quantities in accordance with decisions approving mineral production licensing fee and determined as follows:

Qqti = SLi x TL

Where:

Qqti - Mineral production for settlement of mineral production licensing fee in year i;

SLi - Raw mineral production performed in year i; determined on the basis of declaration of settlement information of mineral production licensing fee filed by applicants. Organizations conducting mineral production and recovery shall be fully legally responsible for accuracy of data provided in declaration of settlement information of mineral production licensing fee;

TL - Adjustables according to Appendix V attached hereto and rounded to the nearest thousandth decimal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Gqti = Gtni x K

Where:

Gqti - Settlement value of mineral production licensing fee, determined by contents and quality of minerals produced; in VND/unit of mineral reserve and quantities;

Gtni - Prices use for calculation of severance tax prescribed by provincial People's Committees, applicable as of January 1 of year i; in VND/unit of resource product.

In respect of mineral reserves and quantities produced, recovered before the date on which mineral production licensing fee is approved, including where temporary mineral production licensing fee is approved, Gtni shall be prices prescribed by provincial People's Committees and applicable on the date on which mineral production licensing fee is approved or temporary mineral production licensing fee is approved; where prices used for calculation of severance tax are not available on the date on which temporary mineral production licensing fee is approved, Gtni shall be prices prescribed by provincial People's Committees and applicable on the date on which official mineral production licensing fee is approved.

K - Adjustables according to Appendix IV attached hereto and rounded to the nearest thousandth decimal.

5. Rate at which mineral production licensing fee is charged which is used for settlement of mineral production licensing fee shall be determined as follows:

a) In respect of sites where mineral production right is not auctioned, the rate at which mineral production licensing fee is charged applicable on January 1 of year i shall be used.

In respect of mineral reserves and quantities produced, recovered before the date on which mineral production licensing fee is approved, including cases where temporary mineral production licensing fee is approved, R. shall be the rate at which mineral production licensing fee is charged that is applicable on the date on which mineral production licensing fee is approved or temporary mineral production licensing fee is approved;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In respect of auctions of mineral production right at sites where mineral exploration results have been available before the effective date of Decree No. 10/2025/ND-CP dated January 11, 2025, rate at which mineral production licensing fee is charged that is used for settlement of mineral production licensing fee shall be determined as follows:

Where:

Tđg- Winning bid of mineral production licensing fee;

T - Starting price;

Rkđg - Rate at which mineral production licensing fee is charged at sites where mineral production right is not auctioned for the type of minerals won at auction on the date on which auction is held.

6. Where organizations and individuals licensed to produce and recover multiple types of minerals, mineral production licensing fee shall be settled for each type of mineral.

7. Delay of the date on which mineral production licensing fee is settled shall be regulated as follows:

a) Where prices used for calculation of severance tax are not available or where prices used for calculation of severance tax prescribed by provincial People’s Committees do not comply with regulations of the law pertaining to prices used for calculation of severance tax on the date on which mineral production licensing fee is settled in accordance with Clause 1 of this Article, the date on which mineral production licensing fee is settled shall be delayed until prices used for calculation of severance tax compliant with regulations of the law are prescribed by provincial People’s Committees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Handling of excess or missing mineral production licensing fee after settlement has been implemented:

a) Where mineral production licensing fee submitted to state budget is greater than amount payable after settlement, the excess shall be taken into consideration and resolved by local tax authorities in accordance with tax administration laws except for cases under Point c of this Clause;

b) Where mineral production licensing fee submitted to state budget is lower than amount payable after settlement, organizations and individuals conducting mineral production and recovery shall be required to submit additional mineral production licensing fee within 30 days from the date on which notice regarding settlement of mineral production licensing fee is issued;

c) In respect of cases under Point d Clause 1 of this Article, where mineral production licensing fee submitted to state budget is greater than amount payable after settlement, the excess shall be deducted from amounts that they own the state budget then subsequent payments of mineral production licensing fee.

9. In respect of cases detailed under Clause 9 Article 111 of the Law on Geology and Minerals, during periods in which settlement has not been implemented in accordance with Point d Clause 1 of this Article, payment of mineral production licensing fee shall conform to effective decisions approving mineral production licensing fee.

Article 140. Applications and procedures for settlement of mineral production licensing fee

1. Applications for settlement of mineral production licensing fee consist of: Written applications for settlement of mineral production licensing fee; declaration of settlement information for mineral production licensing fee; reports on statistics and inventory of mineral reserves, quantities produced, remaining mineral reserves, quantities available for production of each year in settlement period.

2. Procedures for settling mineral production licensing fee:

a) Applicants for settlement of mineral production licensing fee shall submit applications under Clause 1 of this Article to agencies that settle mineral production licensing fee before January 31 of the settlement year for cases detailed under Point a Clause 1 Article 139 hereof; within 30 days from the date on which mineral production license or mineral salvaging license, decision on mine closure is renewed, amended, re-issued, or transferred for cases detailed under Point b and Point c Clause 1 Article 139 hereof; before September 30, 2025 for cases detailed under Point d Clause 1 Article 139 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Agencies that settle mineral production licensing fee have the responsibility to settle mineral production licensing fee within 90 days from the date on which they receive adequate applications for settlement of mineral production licensing fee for cases detailed under Points a, b, and c Clause 1 Article 139 hereof and before December 31, 2026 for cases detailed under Point d Clause 1 Article 139 hereof;

c) Where applications for settlement of mineral production licensing fee must be revised, agencies that settle mineral production licensing fee shall request applicants in writing to revise in detail. Request for revision of applications shall only be made once. Where revised applications do not satisfy requirements under initial request for revision, request can be repeated for the same revision details as long as no further revisions are requested. The amount of time that it takes applicants to revise their applications shall not be counted towards the time limit for settlement of mineral production licensing fee under Point b of this Clause.

Where applications for settlement of mineral production licensing fee are not adequate after revision, agencies that settle mineral production licensing fee shall suspend settlement process and return the applications for settlement of mineral production licensing fee. Organizations and individuals under this case may submit applications again in which case they are considered to be submitting new applications.

3. Organizations and individuals conducting mineral production and recovery have legal responsibility to ensure adequacy and legitimacy of data, information in applications for settlement of mineral production licensing fee.

4. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample application for settlement of mineral production licensing fee and files in documents on settlement of mineral production licensing fee under this Article.

Article 141. Re-approval of mineral production licensing fee for cases detailed under Point c Clause 9 Article 111 of the Law on Geology and Minerals (including auction of mineral production right)

1. Mineral production licensing fee shall be calculated using the formula below:

Tpdl = Qcl x G x R

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Qcl - Remaining mineral reserves and quantities available for production and recovery as of July 1, 2025 defined in accordance with Clauses 2 and Clause 3 of this Article;

G - Prices based on which mineral production licensing fee is calculated as of July 1, 2025 in accordance with Article 134 hereof;

R - Rate at which mineral production licensing fee is charged (R) in accordance with Appendix III attached hereto for sites where mineral production right is not auctioned; rate at which mineral production licensing fee is charged where mineral production right is awarded via auction for sites where mineral production right is auctioned.

Where mineral production right of sites where mineral exploration results are available is awarded via auction before the effective date of Decree No. 10/2025/ND-CP dated January 11, 2025 of the Government, the rate at which mineral production licensing fee is charged on the date on which mineral production right is awarded via auction shall be determined in accordance with Point c Clause 5 Article 139 hereof.

2. Remaining mineral reserves and quantities available for production and recovery as of July 1, 2025 used for re-approval of mineral production licensing fee shall be determined as follows:

a) Other than cases detailed under Point b, Point c, and Point d of this Clause, the formula is as follows:

Qcl = Qcp - (SL2014 + SL2025) x TL

Where:

Qcl - Remaining mineral reserves and quantities for production as of July 1, 2025;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SL2014 - Mineral production from the date on which mineral production license, mineral salvaging license, documents permitting mineral production and recovery until December 31, 2013 (for mineral production license issued before January 1, 2014), defined upon initial approval for mineral production licensing fee;

SL2025- Mineral production implemented from January 1, 2014 to June 30, 2025, defined on the basis of declaration of settlement information of mineral production licensing fee filed by applicants;

TL - Adjustables according to Appendix V attached hereto and rounded to the nearest thousandth decimal.

Organizations and individuals conducting mineral production and recovery shall be fully legally responsible for accuracy of data provided in declaration of settlement information of mineral production licensing fee.

b) Where solid mineral production license only specifies annual production capacity and production period, determination of remaining mineral reserves and quantities for production as of July 1, 2025 (Qcl) shall conform to Point a of this Clause where mineral reserves and quantities available for production (Qcp) are determined by multiplying annual production rate with production period of mineral production license;

c) In respect of production license for natural geothermal spring, natural mineral water, CO2 gas, remaining mineral reserves as of July 1, 2025, (Qcl) shall conform to Clause 2 Article 133 hereof with Tcp being the remaining effective period of mineral production license;

d) Where mineral production license specifies quantities of products (e.g. quantities of bricks, tiles, or other cases) and implementation period, determination of remaining mineral reserves and quantities on July 1, 2025 (Qcl) shall conform to Point a of this Clause where mineral reserves and quantities available for production (Qcp) are determined by multiplying ingredient consumption rate per unit of product in investment projects with amount of products made in the year and remaining production period of mineral production license.

3. Where mineral production license, mineral salvaging license, documents approving and permitting mineral recovery and production specifies different types of reserves, mineral reserves and quantities used as the basis for determination of mineral reserves and quantities available for production on July 1, 2025 under Clause 2 of this Article shall be determined in the following order of priority:

a) Mineral reserves available for production;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Reserves available to be mobilized in production design;

d) Geology reserves;

dd) Mine reserves;

e) Production capacity multiplied with production period.

4. Annual mineral production licensing fee shall be determined using the formula below:

Thn = Tpdl : Xcl

Where:

Thn - Annual mineral production licensing fee on the date on which approval is granted again;

Tpdl - Mineral production licensing fee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample decision re-approving mineral production licensing fee.

Article 142. Management and use of mineral production licensing fee

1. Management and use of mineral production licensing fee shall conform to state budget laws.

2. Determination of deductibles for the purpose of determining corporate income tax obligation for paid mineral production licensing fee shall conform to corporate income tax laws.

3. On an annual basis, agriculture and environment authorities shall prepare expenditure estimates for geological reconnaissance, mineral survey, unextracted mineral protection tasks at the same time as development of state budget estimates and send to financial authorities. Financial authorities shall consider, consolidate, and submit budget expenditure solutions to competent authorities for consideration and decision.

Section 3. ZONING OF SITES WHERE MINERAL PRODUCTION RIGHT IS NOT AUCTIONED AND AUCTION OF MINERAL PRODUCTION RIGHT

Article 143. Criteria for zoning sites where mineral production right is not auctioned

Sites where mineral production right is not auctioned shall be zoned and approved in accordance with Clause 3 and Clause 4 Article 100 of the Law on Geology and Minerals where any of the criteria below are met:

1. Sites of radioactive minerals; other than coal sites that have been zoned and declared sites with scattered minerals and peat sites.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Mineral sites where deep exploration and expansion is prioritized in accordance with Point dd Clause 2 Article 4 of the Law on Geology and Minerals.

4. Mineral sites selected by organizations and individuals conducting geological survey for minerals in accordance with Points b and c Clause 2 Article 22 of the Law on Geology and Minerals.

5. Sites of minerals used as materials and ingredients for projects of national importance, emergency investment projects, structures and work items under national target programs.

6. Sites of minerals subject to cooperation in research, exploration, production, processing as per intergovernmental agreement.

7. Sites of strategic, important minerals.

8. Sites of minerals where mineral production right has been auctioned 3 times without success by competent authorities.

9. Sites of minerals specified in cases under Clause 7 Article 153 hereof.

Article 144. Development and approval of plans for auction of mineral production right

1. Basis for developing plans for auction of mineral production right:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Not declared as sites where mining operations are prohibited or temporary suspended in accordance with Article 26 of the Law on Geology and Minerals.

2. Vietnam Department of Geology and Minerals and Departments of Agriculture and Environment shall prepare and submit plans for auction of mineral production right to the Ministry of Agriculture and Environment and provincial People’s Committees for approval in accordance with entitlement to issuance of mineral exploration and production license.

3. Within 15 days from the date on which competent authorities approve plans for auction of mineral production right, plans for mineral production right shall be publicly posted as follows:

a) Publicly posted on website of the Ministry of Agriculture and Environment, provincial People’s Committees of administrative divisions where minerals are located in respect of minerals where the Ministry of Agriculture and Environment is entitled to issuance of mineral production and exploration license;

b) Publicly posted on websites of provincial People’s Committees of administrative divisions where minerals that provincial People’s Committees are entitled to issuance of mineral exploration and production license are located.

Article 145. Methods for determining deposits

1. Deposits in auction of mineral production right shall be determined as follows:

a) At least 10% and at most 30% of total estimated mineral production licensing fee of mineral production sites, except for cases under Point b of this Clause;

b) At least 20% and at most 50% of total estimated mineral production licensing fee of mineral sites involving group IV minerals and minerals that are river bed, lake bed, sea waters sand and gravel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where:

Tđt - Deposits;

Qi - Type i mineral reserves and quantities in area where mineral exploration results are not available, mineral salvaging sites, group IV mineral sites for auction; type i mineral reserves in area where mineral exploration results are available for auction;

Gi - Prices based on which mineral production licensing fee is calculated for type i minerals applicable on the date on which deposits are determined;

Ri - Rate at which type i mineral production licensing fee is charged in accordance with Appendix III attached hereto;

H - Percentages under Point a and Point b of this Clause.

2. Where auction is led by Council for property auction, organizations and individuals participating in auction of mineral production right shall submit deposits to accounts of agencies implementing auction of mineral production right; where auction is led by organizations conducting property auctions, payment of deposits shall conform to property auction laws.

3. Management and use of deposits shall conform to property auction laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Bids shall consist of 2 sets, each of which includes:

a) Original copies of application for participation in auction of mineral production right; written commitment regarding fulfillment of obligations after being awarded mineral production right;

b) Original copies or certified true copies or copies accompanied by original copies or certified digital copies of proof of financial capabilities in accordance with Clause 2, Clause 3, and Clause 4 Article 26 hereof in case auction takes place in areas where mineral exploration results are not available or Clause 2, Clause 3, and Clause 4 Article 55 hereof in case auction takes place in areas where mineral exploration results are available.

2. Requirements pertaining to financial capability of organizations and individuals participating in auction of mineral production right:

a) In respect of areas where mineral exploration results are not available, organizations and individuals participating in auction of mineral production right must satisfy criteria under Clause 1 Article 26 hereof, except for sites of mineral salvaging and group IV mineral sites. Total estimates of mineral exploration schemes for sites where mineral production right is auctioned that serve as the basis for determining fulfillment of financial capability requirements of organizations and individuals participating in auction of mineral production right shall be determined on the basis of actual investment rate based on exploration area of ongoing or completed projects for exploration of similar minerals;

a) In respect of areas where mineral exploration results are not available, organizations and individuals participating in auction of mineral production right must satisfy criteria under Clause 1 Article 55 hereof, except for sites of mineral salvaging and group IV mineral sites. Total estimates of mineral production projects in respect of sites where mineral production right is auctioned that serve as the basis for determining fulfillment of financial capability requirements of organizations and individuals participating in auction of mineral production right shall be determined on the basis of actual investment rate based on mineral reserves and quantities of ongoing or completed projects for exploration of similar minerals.

3. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample application for participation in mineral production right auction and components of bids.

Article 147. Performance of financial obligation prior to participation in auction and roadmap for implementation

1. Applicants for participation in auction must, as of the date on which they submit applications for participation in auction, have fulfilled financial obligations related to mineral production license, mineral salvaging license, including

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Environmental protection fee in case of mineral production;

c) Severance tax associated with minerals;

d) Environmental protection deposits in mineral production.

2. Agencies and entities selecting bids shall examine fulfillment of financial obligations of applicants for participation in mineral production right auction in accordance with Clause 1 of this Article on geology, mineral information and data system connected and shared with tax database.

3. Regulations under this Article shall be applied as soon as the Ministry of Agriculture and Environment finishes development of geology, mineral information and data system and successful connection, sharing with tax database.

Article 148 Auction of mineral production right at sites where at least 2 types of minerals have been identified

1. Types of minerals shall be selected for auction of mineral production right in accordance with Clause 4 Article 105 of the Law on Geology and Minerals in the following order of priority:

a) Primary minerals in sites where mineral production right is auctioned;

b) Minerals with the highest estimated mineral production licensing fee. Estimated mineral production licensing fee shall be determined using the formula below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where:

T - Estimated mineral production licensing fee;

Qđg - Mineral reserves and quantities in area where mineral exploration results are not available, mineral salvaging sites, group IV mineral sites for auction; mineral reserves in area where mineral exploration results are available for auction;

Gđg - Prices based on which mineral production licensing fee is calculated for auctioned mineral type applicable on the date on which deposits are determined;

R - Rate at which auctioned mineral production licensing fee is charged in accordance with Appendix III attached hereto.

2. Other than Clause 3 of this Article, the rate at which mineral production licensing fee is charged of remaining minerals identified at sites where mineral production right is auctioned shall be calculated as follows:

Where:

Rđgi - Rate which mineral production right licensing fee is charged for type i minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Rtđg - Rate at which mineral production licensing fee is charged for auctioned minerals;

R - Starting price of auctioned minerals.

3. In respect of mine spoils, organizations and individuals that wish to recover or consume mine spoils, the rate at which mineral production licensing fee is charged shall be determined by mineral production licensing fee applicable to minerals with similar use purposes at sites where mineral production right is not auctioned.

Article 149. Procedures for approving auction results

1. Within 15 days from the date on which Vietnam Department of Geology and Minerals and Departments of Agriculture and Environment receive documents transferred by auction organizations or auction councils, Vietnam Department of Geology and Minerals and Departments of Agriculture and Environment shall request competent authorities entitled to issuance of mineral exploration and production license to approve winning bid of mineral production right. The documents consist of:

a) Written request for approval of winning bids;

b) Record of auction;

c) Bids of organizations and individuals winning the auction;

d) Draft decisions approving winning bid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample decisions approving winning bid, decisions cancelling winning bid of mineral production right, and decisions cancelling decisions approving winning bid of mineral production right.

Chapter X

GEOLOGY AND MINERAL INSPECTION

Article 150. Basis, entitlement, responsibility, contents, and methods of geology and mineral examination

1. Geology and mineral examination shall be conducted on the basis of any of the elements below:

a) Annual examination plans;

b) Direction of competent geology, mineral authorities and competent persons;

c) Feedback and recommendations of organizations or individuals filed in person or mass media pertaining to violations of the law on mineral exploration and production; mineral recovery; mine closure.

2. Entitlement to issuance of examination plans, examination decisions, and responsibility for implementation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chairpersons of People’s Committees of all levels, heads of geology and mineral authorities affiliated to People’s Committees of all levels shall promulgate examination plans, examination decisions in geology and minerals in their jurisdiction;

b) The Ministry of Agriculture and Environment and geology, mineral authorities affiliated to the Ministry of Agriculture and Environment; provincial, commune-level geology, mineral authorities; cadres, civil servants, public servants exercising geology and mineral governance have the responsibility to conduct specialized geology, mineral examination;

c) Heads of inspectorate, leaders of examination teams, persons tasked with inspecting shall disclose examination decisions or documents assigning inspectors; arrange examination in accordance with examination decisions; assign tasks to members of inspectorate and examination teams; be responsible to individuals issuing examination decisions, documents on assignment of inspectors and legally responsible for inspection; exercise powers of heads of inspectorate, leaders of examination teams, civil servants, public servants in the performance of their duties as per the law.

Members of inspectorate and examination teams have the responsibility to conduct inspection in accordance with assignment and coordination of heads of inspectorate, leaders of examination teams in accordance with examination decisions; propose necessary actions to heads of inspectorate and leaders of examination teams to ensure effective and law-compliant operations.

3. Methods for conducting geology, mineral examination:

a) Geology and mineral examination shall conform to be conducted in accordance with annual plans or on an irregular basis; can be examined via establishment of inspectorate or documents on assignment of examination teams, persons tasked with conducting examination;

b) Examination is carried out in accordance with examination plans promulgated before December 31 of the preceding year; decisions or documents on irregular examination in presence of basis under Point b and Point c Clause 1 of this Article. Annual examination plans must not overlap geology, mineral examination plans in terms of contents, subjects, and scope;

c) Examination can be arranged via: at examination location or submission of documents to examining agencies or online meeting regarding examination contents or other methods (if any).

4. Contents of geology and mineral examination under Clause 5 Article 107 of the Law on Geology and Minerals include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Examination of compliance with geology and mineral laws of organizations and individuals engaging in geological and mining operations; mineral recovery.

5. Geology and mineral examination shall adhere to principles below:

a) Geology and mineral inspection must not overlap inspections in terms of contents and scope and must not affect regular operations of agencies, organizations, and individuals;

b) Examination shall conform to approved contents, plans and ensure objectivity on the basis of provided information, data, documents, and contents. Examined agencies, organizations, and individuals shall be entirely legally responsible for report information, data, data, and contents;

c) Geology and mineral inspection is accompanied by rollover of responsibility and cooperation of relevant agencies.

6. Responsibility to file reports on examination results and entitlement to promulgation of notice of examination results

a) Heads of inspectorate, leaders of examination teams, and persons tasked with examination have the responsibility to file reports on examination results;

b) Competent persons entitled to issuance of examination decisions in accordance with Point a Clause 2 of this Article have the responsibility to promulgate notice of examination results.

7. Examination expenditure shall be provided by state budget. Development, management, use, and settlement of examination expenditure shall conform to state budget laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Procedures for conducting geology and mineral examination shall conform to Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article.

2. Examination decision, decision on establishment of inspectorate or assignment of examination teams or persons tasked with examination

a) On the basis of annual examination plans, direction of competent persons and authorities specializing in geology and minerals and demands, characteristics of the examination, competent persons under Point a Clause 2 Article 150 hereof shall issue decision on establishment of inspectorate or assignment of inspection teams, persons tasked with examination;

b) Inspectorate consists of heads of inspectorate, deputies (if any) and members; an examination team consists of leaders and members; where cases are not serious or require brief report, persons tasked with examination can be assigned to conduct examination;

c) An examination on each examination subject shall not last longer than 45 days. During examination, competent persons entitled to issuance of examination decisions shall issue decision on one-time extension of examination duration which does not exceed 15 days at request of heads of inspectorate.

3. Development of examination plans and report requirement outlines:

a) Heads of inspectorate and leaders of examination teams have the responsibility to coordinate development of examination plans and report requirement outlines and send to subject of examination.

Where persons tasked with examination conduct examination, the persons shall discuss examination plans with subject of examination without developing examination plans.

In case of irregular examination, examination plans are not required; subject of examination are not required to file report prior to examination;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Inspectorate, examination teams, and persons tasked with examination shall conduct examination as follows:

a) Declare examination decisions, examination documents, documents on assignment of examining personnel and immediately conduct examination;

b) Collect documents, study files, work with relevant organizations and individuals, conduct physical examination; when necessary, request relevant organizations and individuals to provide necessary documents, files, and explanation for unclear details; record working results in writing;

c) Develop and submit reports on examination results, draft notice of examination results to competent persons entitled to issuance of examination decisions under Point a Clause 2 Article 150 hereof within 30 days (except for cases under Clause 6 of this Article) from the date on which examination period specified under examination decisions, documents on examination, and documents on assignment of examining personnel.

Reports on examination results, draft notice of examination results shall include: examination results, compliance with regulations of the law; propositions and recommendations of solutions.

5. Other than cases detailed under Clause 6 of this Article, within 15 days from the date on which competent persons entitled to issuance of examination decisions under Point a Clause 2 Article 150 hereof receive reports on examination results and draft notice of examination results, competent persons shall sign notice of examination results or promulgate documents addressing recommendations raised by inspectorate, examination teams, and examining personnel.

Notice of examination results or documents addressing examination results must include time and results of implementation, be sent to subject of examination, and publicly posted.

6. In respect of complicated cases that require verification clarification, heads of inspectorate or examining personnel shall report to competent persons entitled to issuance of examination decisions to extend time limit for filing reports on examination results and notice of examination results.

Chapter XI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 152. Amendment and annulment of relevant legislative documents

1. Amendment to Clause 6 Article 18 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government:

“6. Mineral production licensing fee: conforms to mineral laws.”.

2. Annul regulations pertaining to eligibility of mineral exploration service providers under Decree No. 60/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government amended by Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 5, 2018 of the Government.

3. Annul Point b Clause 9 Article 12 of Decree No. 40/2025/ND-CP dated February 26, 2025 of the Government.

4. Annul Point b Clause 12 Article 2 of Decree No. 33/2025/ND-CP dated February 25, 2025 of the Government.

Article 153. Transition clause

1. Regarding sites of mining operations that are declared sites where mining operations are prohibited or sites where mining operations are temporarily suspended before the effective date hereof where compensation for damage has not been implemented. Damage compensation shall be implemented in accordance with Article 15 hereof.

2. Where mineral reserves available for production have not been depleted due to force majeure or market demands while data of mineral production license remain compliant with applicable law provisions, mineral production license can be renewed in accordance with Clause 2 Article 59 of the Law on Geology and Minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organizations and individuals may choose to have procedures and entitlement compliant with either regulations of the law applicable on the date on which they submit applications or this Decree adopted, except for cases detailed under Point b of this Clause;

b) Competent authorities entitled to issuance of mineral production license shall continue to arrange determination and approval of mineral production license in accordance with regulations of the law applicable on the date on which they receive applications; methods for determining, collecting, and submitting mineral production licensing fee shall conform to this Decree.

4. Where organizations and individuals must temporarily suspend mineral production and recovery before the effective date hereof at request of competent authorities and not as a result of their violations of regulations of the law and where provincial People’s Committees of administrative divisions where mineral production takes place have issued confirmation, provisions under Clause 3 Article 137 can be adopted from the date on which mineral production is temporarily suspended.

5. Where applications for mineral production license of organizations and individuals have been received by competent authorities before the effective date hereof and where applications processing results are not issued, determination and approval of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement shall be proceeded as follows:

a) Where applicants choose adoption of procedures and entitlement applicable on the date on which their applications are received, determination and approval of determination results of mineral potential evaluation expenditure and mineral exploration expenditure for reimbursement shall conform to Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 of the Government amended by Article 1 Decree No. 10/2025/ND-CP dated January 11, 2025 of the Government;

b) In other cases, this Decree shall prevail.

6. Where valid production license of river bed, lake bed sand and gravel is issued before the effective date hereof, the license and Clause 1 Article 115 hereof shall prevail in accordance with decisions of Chairpersons of provincial People's Committees.

7. In respect of mineral production license issued before the effective date of Law on Geology and Minerals, the mineral production license shall be re-issued without organizing auction of mineral production right for the same organizations and individuals where requirements below are met:

a) Existing mineral production license is compliant with mineral planning that is applicable on the date on which the license issue and expired after July 1, 2011;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Organizations and individuals conducting mineral production do not violate mineral laws to an extent that they are met with criminal prosecution;

d) Organizations and individuals under consideration for re-issuance of mineral production license satisfy requirements under Article 63 hereof.

8. In respect of group II mineral sites where the Ministry of Agriculture and Environment has approved plans for mineral production right auction and signed property auction contracts, the Ministry of Agriculture and Environment shall continue implementation of approved plans for mineral production right auction.

9. Within 30 days from the date on which this Decree enters into force, the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction have the responsibility to:

a) transfer data, documents, diagrams, maps, and database in planning for exploration, production, processing, and use of mineral types of 2021 - 2030 period and vision to 2050 and planning for exploration, production, processing, and use of mineral types used as construction materials of 2021 - 2030 period and vision to 2025 approved by the Prime Minister to the Ministry of Agriculture and Environment;

b) transfer amendments to completed and ongoing planning for exploration, production, processing, and use of mineral types of 2021 - 2030 period and vision to 2050; planning for exploration, production, processing, and use of mineral types used as construction materials of 2021 - 2030 period and vision to 2025.

Article 154. Replacement of mineral production license

Replacement of mineral production license under Point c Clause 2 Article 111 of the Law on Geology and Minerals shall be proceeded as follows:

1. Mineral production license issued before the effective date hereof and falling under any of the cases detailed below must be replaced:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Mineral production license does not specify appropriate production period in accordance with Clause 4 Article 56 of the Law on Geology and Minerals.

2. Principles of mineral production license replacement:

a) Replacement of mineral production license shall be implemented not via auction of mineral production right;

b) Procedures pertaining to approval or decision of investment guidelines, environmental impact assessment, and environment license are not mandatory on the date on which applications for replacement are submitted, except for cases under Point d of this Clause;

c) Remaining production period after replacement shall be the remaining effective period of mineral production license, except for cases where replacement is combined with renewal or re-issuance of mineral production license;

d) Where replacement of mineral production license is combined with renewal or re-issuance or amendment thereof, corresponding procedures under Article 61, Article 62, and Article 63 hereof shall apply;

dd) Replacing mineral production license shall include details of renewal, re-issuance, and amendment (if any).

3. Except for cases under Point d Clause 2 of this Article, applications for replacement of mineral production license under Clause 1 of this Article consist of:

a) Written application for replacement of mineral production license (original copies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Applications for replacement of mineral production license for cases under Point d Clause 2 of this Article consist of:

a) Written applications for replacement of mineral production license which specify demands for renewal, re-issuance, or amendment (original copies);

b) Other documents corresponding to components of applications for renewal, re-issuance, or amendment to mineral production license under this document.

5. Procedures for replacing mineral production license:

a) For cases under Clause 3 of this Article, replacement of mineral production license shall conform to Article 67 hereof;

b) For cases under Point d Clause 2 of this Article, procedures for replacing mineral production license shall be similar to procedures for renewal, re-issuance, or amendment of mineral production license under this document.

6. The Minister of Agriculture and Environment shall prescribe sample documents in applications for replacement of mineral production license.

Article 155. Entry into force

1. This Decree comes into force from the date of signing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Decree No. 22/2012/ND-CP dated March 26, 2012 of the Government;

b) Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 of the Government;

c) Decree No. 67/2019/ND-CP dated July 31, 2019 of the Government;

d) Decree No. 23/2020/ND-CP dated February 24, 2020 of the Government;

dd) Decree No. 51/2021/ND-CP dated April 1, 2021 of the Government;

e) Decree No. 10/2025/ND-CP dated January 11, 2025 of the Government;

g) Decree No. 11/2025/ND-CP dated January 15, 2025 of the Government.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations, individuals shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 193/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Địa chất và khoáng sản
Số hiệu: 193/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 02/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 21/09/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 2. Ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản:
...
8. Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào sau khoản 9 Điều 153 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

“10. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có quy định nội dung chế biến khoáng sản, mục đích sử dụng, tiêu thụ khoáng sản không phù hợp với điều kiện thực tế thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với nội dung chế biến khoáng sản, mục đích sử dụng, tiêu thụ khoáng sản theo đề nghị của tổ chức cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản và phù hợp với quy định tại Điều 99 Nghị định này.

11. Đối với các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản trước ngày các quy hoạch khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 và Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 và đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhưng có nội dung chế biến khoáng sản, mục đích sử dụng, tiêu thụ khoáng sản, công suất khai thác không phù hợp thì cho phép cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo hồ sơ đã nộp.”.

Xem nội dung VB
Điều 153. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các khu vực hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện việc bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

2. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc nhu cầu về thị trường mà chưa khai thác hết trữ lượng được phép khai thác, đồng thời các thông số của giấy phép khai thác khoáng sản vẫn còn phù hợp với quy định hiện hành thì được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản theo khoản 2 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết theo thủ tục hành chính về địa chất, khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản tiếp tục tổ chức xác định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ; phương pháp xác định, phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác, thu hồi khoáng sản trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực do yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà không phải do tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản có vi phạm pháp luật và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 137 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ, việc xác định, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ thì việc xác định, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện theo quy định của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 10/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản;

b) Trường hợp còn lại được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

6. Trường hợp các giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ đã được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo giấy phép khai thác đã được cấp và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 115 của Nghị định này theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật Địa chất và khoáng sản có hiệu lực thi hành, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho cùng tổ chức, cá nhân khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp phù hợp với quy hoạch khoáng sản tại thời điểm cấp giấy phép, đã chấm dứt hiệu lực sau ngày 01 tháng 7 năm 2011;

b) Khu vực khai thác khoáng sản còn trữ lượng tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép khai thác;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không vi phạm các nghĩa vụ của pháp luật về khoáng sản đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 của Nghị định này.

8. Đối với các khu vực khoáng sản nhóm 11 đã được Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản và đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.

9. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm chuyển giao:

a) Số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và hồ sơ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hồ sơ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã và đang được thực hiện.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 21/09/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CHỨC DANH QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT; VIỆC HUẤN LUYỆN, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Tiêu chuẩn của các chức danh quản lý, điều hành sản xuất trong khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản đối với mỏ hầm lò
...
Chương III HỆ THỐNG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO VẬN HÀNH LẦN ĐẦU TRONG MỎ, XẾP LOẠI MỎ HẦM LÒ THEO MỨC ĐỘ NGUY HIỂM DO KHÍ MÊTAN CHÁY, NỔ GÂY RA VÀ NỘI DUNG HUẤN LUYỆN ỨNG CỨU KHẨN CẤP BÁN CHUYÊN TRÁCH

Điều 8. Hệ thống thiết bị, phương tiện trước khi đưa vào vận hành lần đầu trong mỏ hầm lò
...
Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mêtan cháy, nổ gây ra.
...
Điều 10. Nội dung huấn luyện đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách trong khai thác khoáng sản
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 11. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 GIẤY ĐỀ NGHỊ kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ
...
Mẫu số 03
...
Mẫu số 04 GIẤY ĐỀ NGHỊ cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 05
...
Mẫu số 06
...
Mẫu số 07
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Về việc xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mêtan cháy, nổ gây ra
...
Mẫu số 09 GIẤY ĐỀ NGHỊ Thu hồi giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 10 QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương IV HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
...
Mục 5. AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.
...
Chương II TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CHỨC DANH QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT; VIỆC HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Tiêu chuẩn của các chức danh quản lý, điều hành sản xuất trong khai thác khoáng sản

1. Người phụ trách kỹ thuật an toàn mỏ

a) Đối với mỏ khai thác hầm lò: Phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật về kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc liên quan đến khai thác mỏ hầm lò ít nhất là 03 năm.

b) Đối với mỏ khai thác lộ thiên: Phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật về kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ, địa chất mỏ có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc liên quan đến khai thác mỏ ít nhất là 02 năm đối với mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Trưởng phòng: Phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc ngành kỹ thuật phù hợp tương ứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Quản đốc

a) Đối với mỏ khai thác hầm lò: Phải có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật về kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc liên quan đến khai thác mỏ hầm lò ít nhất là 02 năm.

b) Đối với mỏ khai thác lộ thiên: Phải có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật về kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ, địa chất mỏ có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc liên quan đến khai thác mỏ ít nhất là 02 năm đối với mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

4. Trưởng ca

a) Đối với mỏ khai thác hầm lò: Phải có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật về kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc liên quan đến khai thác mỏ hầm lò ít nhất là 01 năm;

b) Đối với mỏ khai thác lộ thiên: Phải có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật về kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ, địa chất mỏ có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc liên quan đến khai thác mỏ ít nhất là 01 năm.

Điều 5. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản

1. Đối với giám đốc điều hành mỏ và người phụ trách kỹ thuật an toàn mỏ

a) Quy định của pháp luật về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản;

b) Yêu cầu an toàn trong quá trình làm việc trong mỏ;

c) Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong quá trình khai thác khoáng sản;

d) Quy định về an toàn khi tổ chức sản xuất trong mỏ;

đ) An toàn trong cung cấp điện mỏ;

e) An toàn trong vận tải mỏ;

g) Tính toán thoát nước, chống ngập mỏ;

h) Lập kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố trong khai thác khoáng sản.

2. Đối với trưởng phòng, quản đốc

a) Quy định của pháp luật về an toàn trong khai thác khoáng sản;

b) Yêu cầu an toàn trong quá trình làm việc trong mỏ;

c) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm và các biện pháp ứng phó trong quá trình khai thác khoáng sản;

d) Các tình huống ứng phó sự cố trong khai thác khoáng sản;

đ) Bố trí nhân lực để tổ chức sản xuất tại phân xưởng;

e) An toàn về không khí mỏ, thoát nước, phòng chống bục nước;

g) Phương pháp, trình tự cung cấp và điều tiết lưu lượng không khí trong mỏ;

h) An toàn trong công tác khai thác và kiểm soát áp lực mỏ;

i) An toàn trong công tác cơ điện - vận tải mỏ;

k) Lập hộ chiếu thi công công trình trong mỏ.

Điều 6. Huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản

1. Người huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản

a) Người huấn luyện cho những đối tượng làm việc tại mỏ khai thác khoáng sản hầm lò phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kỹ thuật về: kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ có thời gian làm quản lý kỹ thuật mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm, có kinh nghiệm thực tế làm việc tại phân xưởng hầm lò 3 năm trở lên hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản từ 05 năm liền kề trở lên; có kiến thức pháp luật về khai thác khoáng sản;

b) Người huấn luyện cho những đối tượng làm việc tại mỏ khai thác khoáng sản lộ thiên phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kỹ thuật về: kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, cơ điện mỏ có thời gian làm quản lý kỹ thuật mỏ lộ thiên hoặc hầm lò ít nhất là 03 năm đối với mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản từ 02 năm trở lên hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản từ 03 năm trở lên; có kiến thức pháp luật về khai thác khoáng sản;

2. Hình thức huấn luyện

a) Huấn luyện lần đầu: Thời gian huấn luyện 12 (mười hai) giờ;

b) Huấn luyện định kỳ: Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu; đã ngừng công việc từ 01 năm trở lên hoặc có liên quan đến thay đổi về phương pháp khai thác khoáng sản mà chưa được cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn; khi giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hết hiệu lực. Thời gian huấn luyện lại bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản

a) Đối với mỏ khai thác khoáng sản lộ thiên: Xây dựng tài liệu huấn luyện theo nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này; lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức huấn luyện; quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản tại doanh nghiệp.

b) Đối với mỏ khai thác khoáng sản hầm lò: Xây dựng tài liệu huấn luyện theo nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này; lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức huấn luyện; quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản tại doanh nghiệp; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khai thác khoáng sản kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho những người đã được huấn luyện đạt yêu cầu.

Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản đối với mỏ hầm lò

1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản đối với mỏ hầm lò bao gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản;

d) Tài liệu chứng minh trình độ chuyên môn đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hầm lò lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

c) Gửi qua hệ thống phần mềm giải quyết thủ tục hành chính quốc gia hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề nghị. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh này tổ chức kiểm tra.

4. Nội dung, kết quả kiểm tra

a) Nội dung kiểm tra phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 5 Thông tư này cho các đối tượng tương ứng.

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra đạt tối thiểu 07 nội dung trên tổng số các nội dung theo từng đối tượng quy định tại Điều 5 Thông tư này.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản có hiệu lực trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

7. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản được cấp lại trong trường hợp: Bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản được cấp lại có nội dung và thời hạn như giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn đã cấp;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại: Giấy đề nghị cấp lại theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng đề nghị cấp lại;

d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản bị thu hồi trong trường hợp phát hiện cấp sai thẩm quyền hoặc không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

a) Hồ sơ đề nghị thu hồi: Giấy đề nghị thu hồi của tổ chức, doanh nghiệp theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định thu hồi theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và thu hồi Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản.
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 GIẤY ĐỀ NGHỊ kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 02 DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ
...
Mẫu số 03
...
Mẫu số 04 GIẤY ĐỀ NGHỊ cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 09 GIẤY ĐỀ NGHỊ Thu hồi giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 10 QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 73. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự quản lý, điều hành sản xuất trong khai thác khoáng sản
...
5. Tùy theo quy mô, tính chất của hoạt động khai thác khoáng sản, công nghệ khai thác, phương pháp khai thác, ngoài việc bố trí nhân sự quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bố trí nhân sự sau đây:

a) Nhân sự phụ trách an toàn mỏ;

b) Trưởng phòng hoặc bộ phận chuyên môn kỹ thuật về an toàn, kỹ thuật khai thác, cơ điện, vận tải, thông gió, địa chất, trắc địa;

c) Quản đốc, chỉ huy trưởng công trường hoặc cấp tương đương;

d) Trưởng ca hoặc cấp tương đương.
...
7. Bộ Công Thương quy định chi tiết tiêu chuẩn của các chức danh quản lý, điều hành sản xuất tại khoản 5 Điều này; quy định việc huấn luyện, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 9 Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.
...
Điều 8. Hệ thống thiết bị, phương tiện trước khi đưa vào vận hành lần đầu trong mỏ hầm lò

1. Danh mục hệ thống thiết bị, phương tiện trước khi đưa vào vận hành lần đầu trong mỏ hầm lò phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, chấp thuận bao gồm:

a) Trục tải mỏ;

b) Hệ thống thiết bị dùng để chở người; sử dụng động cơ diesel;

c) Hệ thống thủy lực dùng để chống giữ trong hầm lò;

d) Trạm quạt thông gió chính.

2. Thẩm quyền kiểm tra, chấp thuận.

Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp kiểm tra, chấp thuận hệ thống thiết bị, phương tiện trước khi đưa vào vận hành lần đầu trong mỏ hầm lò.

3. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, chấp thuận bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 05 của Phụ lục kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ mua sắm hệ thống thiết bị, phương tiện;

c) Hồ sơ thiết kế lắp đặt, bản vẽ hoàn công;

d) Biên bản nghiệm thu, giấy chứng nhận kiểm định (nếu có);

đ) Quy trình vận hành của hệ thống thiết bị, phương tiện;

e) Quy định về an toàn trong quá trình vận hành.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hầm lò lập 01 bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi tới Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

c) Gửi qua hệ thống phần mềm giải quyết thủ tục hành chính quốc gia hoặc của Bộ Công Thương;

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ tài liệu hợp lệ, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tổ chức kiểm tra; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp ban hành văn bản chấp thuận đối với hệ thống thiết bị, phương tiện trước khi đưa vào vận hành lần đầu trong mỏ hầm lò theo Mẫu số 06 của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mêtan cháy, nổ gây ra.

1. Hồ sơ đề nghị xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mêtan cháy, nổ gây ra bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 07 của Phụ lục kèm theo Thông tư này;

b) Tính toán xếp loại mỏ theo độ thoát khí mêtan tương đối và độ chứa khí mêtan tự nhiên;

c) Sơ đồ vị trí các điểm lấy mẫu than hoặc quặng, mẫu khí từng đợt;

d) Kết quả phân tích mẫu than hoặc quặng, mẫu khí;

đ) Kết quả dự báo độ chứa, thoát khí mêtan cho các mức sâu hơn đối với từng vỉa;

e) Sổ cập nhật kết quả đo của hệ thống giám sát khí mỏ tập trung tự động đối với mỏ sử dụng hệ thống giám sát khí mỏ tập trung tự động.

Hồ sơ quy định tại khoản này được lập theo hướng dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn chuyên ngành.

2. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hầm lò có khí mêtan phải lập 01 bộ hồ sơ xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mêtan cháy, nổ gây ra theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

c) Gửi qua hệ thống phần mềm giải quyết thủ tục hành chính quốc gia hoặc của Bộ Công Thương;

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ tài liệu hợp lệ Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp phải tổ chức kiểm tra; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp ban hành Quyết định xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mêtan cháy, nổ gây ra theo Mẫu số 08 của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 05
...
Mẫu số 06
...
Mẫu số 07
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Về việc xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mêtan cháy, nổ gây ra

Xem nội dung VB
Điều 74. Hệ thống thiết bị, phương tiện sử dụng trong khai thác khoáng sản

1. Hệ thống thiết bị, phương tiện được sử dụng trong khai thác khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Địa chất và khoáng sản phải bảo đảm các yêu cầu sau:
...
b) Đối với khai thác mỏ hầm lò, hệ thống thiết bị, phương tiện sử dụng trong khai thác mỏ hầm lò phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản kiểm tra, chấp thuận trước khi đưa vào vận hành lần đầu trong mỏ. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện kiểm tra định kỳ về thiết bị, phương tiện sử dụng trong khai thác khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện xếp loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm do khí mê tan cháy, nổ gây ra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 9 Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Nội dung huấn luyện đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách trong khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.
...
Điều 10. Nội dung huấn luyện đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách trong khai thác khoáng sản

1. Đối với mỏ khai thác hầm lò

a) Quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

b) Nguyên tắc hoạt động của đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách;

c) Các dạng sự cố mỏ và phương pháp cứu nạn, ứng phó sự cố mỏ;

d) Các phương pháp sơ cứu ban đầu;

đ) Sử dụng máy thở (lý thuyết và thực hành);

e) Sử dụng máy cứu sinh để cấp cứu nạn nhân (lý thuyết và thực hành);

g) Sử dụng máy đo khí, máy đo gió, máy liên lạc;

h) Xây dựng, sử dụng các loại tường chắn cách ly;

i) Thực hành chiến thuật cứu nạn, ứng cứu khẩn cấp mỏ.

2. Đối với mỏ khai thác lộ thiên

a) Các dạng sự cố mỏ và phương pháp cứu nạn, ứng phó sự cố mỏ;

b) Các nội dung quy định tại điểm a, b, d và i khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 75. Đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách trong khai thác khoáng sản
...
2. Bộ Công Thương quy định nội dung huấn luyện quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung huấn luyện đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách trong khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 43/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản: Được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;

c) Báo cáo thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác: Được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản: Được tích hợp vào báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan sau đây:

a) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Công Thương; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương (nơi có khoáng sản được khai thác);

b) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Xây dựng; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng (nơi có khoáng sản được khai thác);

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản nhóm I; giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên), khoáng sản nhóm IV, khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng;

đ) Đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.

4. Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường.

5. Báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.

Xem nội dung VB
Điều 7. Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản

1. Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:
...
b) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản
...
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 7. Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản
...
2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 và Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản: Được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;

c) Báo cáo thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác: Được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản: Được tích hợp vào báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan sau đây:

a) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Công Thương; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương (nơi có khoáng sản được khai thác);

b) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Xây dựng; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng (nơi có khoáng sản được khai thác);

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản nhóm I; giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên), khoáng sản nhóm IV, khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng;

đ) Đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.

4. Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường.

5. Báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
2. Mẫu sổ sách theo dõi sản lượng, chất lượng khoáng sản khai thác được được thực hiện như sau:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau chế biến được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 7. Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản
...
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chế độ, cách thức báo cáo, mẫu báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 và Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản
...
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 7. Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản
...
2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 và Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản: Được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;

c) Báo cáo thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác: Được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản: Được tích hợp vào báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan sau đây:

a) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Công Thương; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương (nơi có khoáng sản được khai thác);

b) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Xây dựng; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng (nơi có khoáng sản được khai thác);

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản nhóm I; giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên), khoáng sản nhóm IV, khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng;

đ) Đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.

4. Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường.

5. Báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
2. Mẫu sổ sách theo dõi sản lượng, chất lượng khoáng sản khai thác được được thực hiện như sau:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau chế biến được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 7. Báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản
...
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chế độ, cách thức báo cáo, mẫu báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 và Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10; Khoản 2 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 10. Kiểm soát sản lượng khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lắp đặt các thiết bị kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 59 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP.

2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu làm căn cứ theo dõi, kiểm soát, thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, khoáng sản còn lại bao gồm:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản. Số liệu được ghi chép, thống kê hàng ngày vào sổ theo dõi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 của Thông tư này;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản. Số liệu được ghi chép, theo dõi hàng tháng vào sổ theo dõi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của Thông tư này;

Quy định tại điểm này chỉ áp dụng đối với khoáng sản thuộc mục 1, mục 2 phần I của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP.

c) Bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Thông tư này;

d) Chứng từ kê khai, quyết toán nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.

3. Số liệu, thông tin trong sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác, báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại phải thống nhất. Trường hợp số liệu trong sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này có sự chênh lệch quá 10% so với số liệu trong sổ theo dõi, thống kê quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải có trách nhiệm giải trình và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình của mình.

4. Trách nhiệm quản lý, lưu giữ sổ sách, chứng từ, tài liệu về kiểm soát, thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, khoáng sản còn lại được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lưu giữ đầy đủ sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ và phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin ghi chép, theo dõi, thống kê tại các sổ sách, tài liệu, báo cáo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập hoặc lập không đầy đủ hoặc để thất lạc sổ sách, chứng từ, tài liệu về sản lượng khai thác khoáng sản hoặc thông tin, số liệu không đầy đủ, chính xác thì tùy theo tính chất, mức độ hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Bản gốc (gồm bản giấy và bản số hóa điện tử) của sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này được lưu giữ tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp trụ sở của tổ chức, cá nhân không ở cùng địa chỉ thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, ngoài bản gốc lưu giữ tại trụ sở; tổ chức, cá nhân phải lưu 01 bộ bản sao tại văn phòng mỏ nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

c) Khi hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước hoàn thành, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản thực hiện việc lập các sổ sách, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp trên hệ thống.
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
2. Mẫu sổ sách theo dõi sản lượng, chất lượng khoáng sản khai thác được được thực hiện như sau:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau chế biến được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 59. Thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản
...
8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu sổ sách, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10; Khoản 2 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 đến Điều 15; Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 16; Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 20; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 13. Hình thức của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục, múi chiếu phù hợp với bản đồ khu vực khai thác khoáng sản kèm theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; phải bảo đảm thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về đo vẽ bản đồ, thông tin liên quan đến các thân khoáng sản đang khai thác thuộc khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm lập;

b) Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thể hiện được khối lượng khai thác giữa các mặt cắt; các thông tin về hình thái, thế nằm và cấu trúc địa chất của các thân khoáng sản đang khai thác tại thời điểm lập;

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải phản ánh trung thực các thông tin, số liệu thực tế tại thời điểm lập. Ký hiệu, hình thức, nội dung của các yếu tố thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thống nhất với các bản đồ, bản vẽ, mặt cắt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt theo quy định;

d) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải bao phủ toàn bộ diện tích dự án khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000 hoặc 1:5.000. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có cùng tỷ lệ hoặc lớn hơn tỷ lệ của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

Điều 14. Nội dung của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ, điểm khống chế), cao độ khu vực khai thác khoáng sản, ranh giới được phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa vật, hệ thống thủy văn, đường giao thông (hào mở vỉa, đường vận chuyển nội bộ mỏ,…);

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng sản và thế nằm; các khối trữ lượng, tài nguyên, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản đi kèm) theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung (nếu có), quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các hạng mục công trình xây dựng cơ bản mỏ, ranh giới moong khai thác, đường chân tầng, đường mép tầng đang khai thác hoặc tầng kết thúc khai thác, công trình phụ trợ, bãi chứa khoáng sản, bãi đổ đất, đá thải, hệ thống đường vận tải trong mỏ và ngoài mỏ tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng;

2. Đối với mỏ khoáng sản ngập dưới nước, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), đường đẳng sâu địa hình đáy, cao độ địa hình hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản và lân cận;

b) Thông tin về khoáng sản: Các đường đẳng chiều dày thân khoáng, các khối trữ lượng, các công trình thăm dò, vị trí đã khai thác, vị trí đang khai thác, vị trí đổ thải (nếu có).

3. Đối với mỏ khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), điểm độ cao, ranh giới cấp phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa hình, địa vật, hệ thống thủy văn;

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng và thế nằm; các khối trữ lượng, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các công trình xây dựng cơ bản mỏ; vị trí, thông số các đường lò khai thông, chuẩn bị, khai thác (giếng chính, giếng phụ, sân ga, hầm trạm, hệ thống các lò xuyên vỉa, các lò dọc vỉa vận tải, thông gió, các lò thượng, các đường lò chợ khai thác…), các công trình phụ trợ khác phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng.

4. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng quy định tại Điều này được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đo đạc và bản đồ.

Điều 15. Nội dung bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (bao gồm cả các mỏ khoáng sản ngập nước) được lập trên cơ sở các tài liệu: bình đồ phân khối tính trữ lượng, bình đồ đồng đẳng vách, trụ lộ thân khoáng sản và mặt cắt tính trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được sử dụng để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ và được bổ sung, cập nhật các thông tin, số liệu hiện trạng khai thác tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

2. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải thể hiện được đầy đủ các thông tin cơ bản gồm: đặc điểm địa chất (phân vị địa tầng, tuổi địa chất), ranh giới khu vực khai thác, các công trình thăm dò giai đoạn trước khai thác và thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có); thân, vỉa khoáng sản (chiều dầy, thế nằm, cấu tạo, chất lượng khoáng sản) và sự thay đổi của thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; đất đá vây quanh thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải được thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng kèm theo; các thông số chiều sâu, cao độ phải được thể hiện đầy đủ và chính xác; phải có mục chú giải thể hiện bảng tính khối lượng khai thác giữa các mặt cắt trong kỳ khai thác.

3. Trường hợp tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng, vị trí khai thác (moong khai thác, lò chợ) chưa có tuyến thăm dò địa chất trước đó đi qua thì phải lập bổ sung tối thiểu 02 mặt cắt hiện trạng. Các bản vẽ mặt cắt hiện trạng (bao gồm cả mặt cắt bổ sung) phải phù hợp với các tuyến thăm dò và đi qua hết khu vực đang khai thác, các công trình thăm dò bổ sung (nếu có) tại thời điểm lập, đảm bảo thể hiện tối đa được các thông tin, số liệu về hiện trạng của hoạt động khai thác.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:
...
b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;
...
3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
3. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 90. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 đến Điều 15; Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 16; Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 20; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 13 đến Điều 15; Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 16; Điểm 17; Điểm i, h Khoản 1; Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều 20; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 13. Hình thức của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục, múi chiếu phù hợp với bản đồ khu vực khai thác khoáng sản kèm theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; phải bảo đảm thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về đo vẽ bản đồ, thông tin liên quan đến các thân khoáng sản đang khai thác thuộc khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm lập;

b) Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thể hiện được khối lượng khai thác giữa các mặt cắt; các thông tin về hình thái, thế nằm và cấu trúc địa chất của các thân khoáng sản đang khai thác tại thời điểm lập;

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải phản ánh trung thực các thông tin, số liệu thực tế tại thời điểm lập. Ký hiệu, hình thức, nội dung của các yếu tố thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thống nhất với các bản đồ, bản vẽ, mặt cắt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt theo quy định;

d) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải bao phủ toàn bộ diện tích dự án khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000 hoặc 1:5.000. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có cùng tỷ lệ hoặc lớn hơn tỷ lệ của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

Điều 14. Nội dung của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ, điểm khống chế), cao độ khu vực khai thác khoáng sản, ranh giới được phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa vật, hệ thống thủy văn, đường giao thông (hào mở vỉa, đường vận chuyển nội bộ mỏ,…);

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng sản và thế nằm; các khối trữ lượng, tài nguyên, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản đi kèm) theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung (nếu có), quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các hạng mục công trình xây dựng cơ bản mỏ, ranh giới moong khai thác, đường chân tầng, đường mép tầng đang khai thác hoặc tầng kết thúc khai thác, công trình phụ trợ, bãi chứa khoáng sản, bãi đổ đất, đá thải, hệ thống đường vận tải trong mỏ và ngoài mỏ tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng;

2. Đối với mỏ khoáng sản ngập dưới nước, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), đường đẳng sâu địa hình đáy, cao độ địa hình hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản và lân cận;

b) Thông tin về khoáng sản: Các đường đẳng chiều dày thân khoáng, các khối trữ lượng, các công trình thăm dò, vị trí đã khai thác, vị trí đang khai thác, vị trí đổ thải (nếu có).

3. Đối với mỏ khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), điểm độ cao, ranh giới cấp phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa hình, địa vật, hệ thống thủy văn;

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng và thế nằm; các khối trữ lượng, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các công trình xây dựng cơ bản mỏ; vị trí, thông số các đường lò khai thông, chuẩn bị, khai thác (giếng chính, giếng phụ, sân ga, hầm trạm, hệ thống các lò xuyên vỉa, các lò dọc vỉa vận tải, thông gió, các lò thượng, các đường lò chợ khai thác…), các công trình phụ trợ khác phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng.

4. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng quy định tại Điều này được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đo đạc và bản đồ.

Điều 15. Nội dung bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (bao gồm cả các mỏ khoáng sản ngập nước) được lập trên cơ sở các tài liệu: bình đồ phân khối tính trữ lượng, bình đồ đồng đẳng vách, trụ lộ thân khoáng sản và mặt cắt tính trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được sử dụng để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ và được bổ sung, cập nhật các thông tin, số liệu hiện trạng khai thác tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

2. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải thể hiện được đầy đủ các thông tin cơ bản gồm: đặc điểm địa chất (phân vị địa tầng, tuổi địa chất), ranh giới khu vực khai thác, các công trình thăm dò giai đoạn trước khai thác và thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có); thân, vỉa khoáng sản (chiều dầy, thế nằm, cấu tạo, chất lượng khoáng sản) và sự thay đổi của thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; đất đá vây quanh thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải được thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng kèm theo; các thông số chiều sâu, cao độ phải được thể hiện đầy đủ và chính xác; phải có mục chú giải thể hiện bảng tính khối lượng khai thác giữa các mặt cắt trong kỳ khai thác.

3. Trường hợp tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng, vị trí khai thác (moong khai thác, lò chợ) chưa có tuyến thăm dò địa chất trước đó đi qua thì phải lập bổ sung tối thiểu 02 mặt cắt hiện trạng. Các bản vẽ mặt cắt hiện trạng (bao gồm cả mặt cắt bổ sung) phải phù hợp với các tuyến thăm dò và đi qua hết khu vực đang khai thác, các công trình thăm dò bổ sung (nếu có) tại thời điểm lập, đảm bảo thể hiện tối đa được các thông tin, số liệu về hiện trạng của hoạt động khai thác.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:
...
b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;
...
3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.
...
Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
h) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 25 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp điều chỉnh để trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản nhóm IV) được lập theo mẫu số 26 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 26 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
3. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 91. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
9. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 13 đến Điều 15; Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 16; Điểm 17; Điểm i, h Khoản 1; Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều 20; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 đến Điều 15; Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 16; Điểm k, l Khoản 1; Điểm đ, e, g, h Khoản 2, Khoản 4, 5 Điều 20; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 13. Hình thức của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục, múi chiếu phù hợp với bản đồ khu vực khai thác khoáng sản kèm theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; phải bảo đảm thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về đo vẽ bản đồ, thông tin liên quan đến các thân khoáng sản đang khai thác thuộc khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm lập;

b) Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thể hiện được khối lượng khai thác giữa các mặt cắt; các thông tin về hình thái, thế nằm và cấu trúc địa chất của các thân khoáng sản đang khai thác tại thời điểm lập;

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải phản ánh trung thực các thông tin, số liệu thực tế tại thời điểm lập. Ký hiệu, hình thức, nội dung của các yếu tố thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thống nhất với các bản đồ, bản vẽ, mặt cắt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt theo quy định;

d) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải bao phủ toàn bộ diện tích dự án khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000 hoặc 1:5.000. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có cùng tỷ lệ hoặc lớn hơn tỷ lệ của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

Điều 14. Nội dung của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ, điểm khống chế), cao độ khu vực khai thác khoáng sản, ranh giới được phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa vật, hệ thống thủy văn, đường giao thông (hào mở vỉa, đường vận chuyển nội bộ mỏ,…);

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng sản và thế nằm; các khối trữ lượng, tài nguyên, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản đi kèm) theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung (nếu có), quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các hạng mục công trình xây dựng cơ bản mỏ, ranh giới moong khai thác, đường chân tầng, đường mép tầng đang khai thác hoặc tầng kết thúc khai thác, công trình phụ trợ, bãi chứa khoáng sản, bãi đổ đất, đá thải, hệ thống đường vận tải trong mỏ và ngoài mỏ tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng;

2. Đối với mỏ khoáng sản ngập dưới nước, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), đường đẳng sâu địa hình đáy, cao độ địa hình hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản và lân cận;

b) Thông tin về khoáng sản: Các đường đẳng chiều dày thân khoáng, các khối trữ lượng, các công trình thăm dò, vị trí đã khai thác, vị trí đang khai thác, vị trí đổ thải (nếu có).

3. Đối với mỏ khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), điểm độ cao, ranh giới cấp phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa hình, địa vật, hệ thống thủy văn;

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng và thế nằm; các khối trữ lượng, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các công trình xây dựng cơ bản mỏ; vị trí, thông số các đường lò khai thông, chuẩn bị, khai thác (giếng chính, giếng phụ, sân ga, hầm trạm, hệ thống các lò xuyên vỉa, các lò dọc vỉa vận tải, thông gió, các lò thượng, các đường lò chợ khai thác…), các công trình phụ trợ khác phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng.

4. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng quy định tại Điều này được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đo đạc và bản đồ.

Điều 15. Nội dung bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (bao gồm cả các mỏ khoáng sản ngập nước) được lập trên cơ sở các tài liệu: bình đồ phân khối tính trữ lượng, bình đồ đồng đẳng vách, trụ lộ thân khoáng sản và mặt cắt tính trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được sử dụng để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ và được bổ sung, cập nhật các thông tin, số liệu hiện trạng khai thác tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

2. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải thể hiện được đầy đủ các thông tin cơ bản gồm: đặc điểm địa chất (phân vị địa tầng, tuổi địa chất), ranh giới khu vực khai thác, các công trình thăm dò giai đoạn trước khai thác và thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có); thân, vỉa khoáng sản (chiều dầy, thế nằm, cấu tạo, chất lượng khoáng sản) và sự thay đổi của thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; đất đá vây quanh thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải được thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng kèm theo; các thông số chiều sâu, cao độ phải được thể hiện đầy đủ và chính xác; phải có mục chú giải thể hiện bảng tính khối lượng khai thác giữa các mặt cắt trong kỳ khai thác.

3. Trường hợp tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng, vị trí khai thác (moong khai thác, lò chợ) chưa có tuyến thăm dò địa chất trước đó đi qua thì phải lập bổ sung tối thiểu 02 mặt cắt hiện trạng. Các bản vẽ mặt cắt hiện trạng (bao gồm cả mặt cắt bổ sung) phải phù hợp với các tuyến thăm dò và đi qua hết khu vực đang khai thác, các công trình thăm dò bổ sung (nếu có) tại thời điểm lập, đảm bảo thể hiện tối đa được các thông tin, số liệu về hiện trạng của hoạt động khai thác.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:...

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;
...
3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
k) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 10 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

l) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 11 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
đ) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 29 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 30 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 31 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 32 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
4. Bản đồ, bản vẽ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Bản đồ, bản vẽ được lập theo mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản đồ được thành lập trên nền bản đồ địa hình quốc gia hoặc trích lục từ nền bản đồ địa hình quốc gia, hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương;

c) Tỷ lệ bản đồ, bản vẽ không nhỏ hơn 1:5.000 đối với khu vực có diện tích nhỏ hơn 0,5km2, không nhỏ hơn 1:10.000 đối với khu vực có diện tích từ 0,5 km2 đến dưới 2 km2, không nhỏ hơn 1:25.000 đối với khu vực có diện tích từ 02 km2 đến dưới 5 km2, không nhỏ hơn 1:50.000 đối với khu vực có diện tích từ 05 km2 trở lên;

5. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 36 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 92. Trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 đến Điều 15; Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 16; Điểm k, l Khoản 1; Điểm đ, e, g, h Khoản 2, Khoản 4, 5 Điều 20; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm i, k Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
i) Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 33 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 34 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 93. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm i, k Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 đến Điều 15; Khoản 1, 2 Điều 21; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 13. Hình thức của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục, múi chiếu phù hợp với bản đồ khu vực khai thác khoáng sản kèm theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; phải bảo đảm thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về đo vẽ bản đồ, thông tin liên quan đến các thân khoáng sản đang khai thác thuộc khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm lập;

b) Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thể hiện được khối lượng khai thác giữa các mặt cắt; các thông tin về hình thái, thế nằm và cấu trúc địa chất của các thân khoáng sản đang khai thác tại thời điểm lập;

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải phản ánh trung thực các thông tin, số liệu thực tế tại thời điểm lập. Ký hiệu, hình thức, nội dung của các yếu tố thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thống nhất với các bản đồ, bản vẽ, mặt cắt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt theo quy định;

d) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải bao phủ toàn bộ diện tích dự án khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000 hoặc 1:5.000. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có cùng tỷ lệ hoặc lớn hơn tỷ lệ của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

Điều 14. Nội dung của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ, điểm khống chế), cao độ khu vực khai thác khoáng sản, ranh giới được phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa vật, hệ thống thủy văn, đường giao thông (hào mở vỉa, đường vận chuyển nội bộ mỏ,…);

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng sản và thế nằm; các khối trữ lượng, tài nguyên, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản đi kèm) theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung (nếu có), quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các hạng mục công trình xây dựng cơ bản mỏ, ranh giới moong khai thác, đường chân tầng, đường mép tầng đang khai thác hoặc tầng kết thúc khai thác, công trình phụ trợ, bãi chứa khoáng sản, bãi đổ đất, đá thải, hệ thống đường vận tải trong mỏ và ngoài mỏ tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng;

2. Đối với mỏ khoáng sản ngập dưới nước, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), đường đẳng sâu địa hình đáy, cao độ địa hình hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản và lân cận;

b) Thông tin về khoáng sản: Các đường đẳng chiều dày thân khoáng, các khối trữ lượng, các công trình thăm dò, vị trí đã khai thác, vị trí đang khai thác, vị trí đổ thải (nếu có).

3. Đối với mỏ khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), điểm độ cao, ranh giới cấp phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa hình, địa vật, hệ thống thủy văn;

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng và thế nằm; các khối trữ lượng, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các công trình xây dựng cơ bản mỏ; vị trí, thông số các đường lò khai thông, chuẩn bị, khai thác (giếng chính, giếng phụ, sân ga, hầm trạm, hệ thống các lò xuyên vỉa, các lò dọc vỉa vận tải, thông gió, các lò thượng, các đường lò chợ khai thác…), các công trình phụ trợ khác phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng.

4. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng quy định tại Điều này được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đo đạc và bản đồ.

Điều 15. Nội dung bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (bao gồm cả các mỏ khoáng sản ngập nước) được lập trên cơ sở các tài liệu: bình đồ phân khối tính trữ lượng, bình đồ đồng đẳng vách, trụ lộ thân khoáng sản và mặt cắt tính trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được sử dụng để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ và được bổ sung, cập nhật các thông tin, số liệu hiện trạng khai thác tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

2. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải thể hiện được đầy đủ các thông tin cơ bản gồm: đặc điểm địa chất (phân vị địa tầng, tuổi địa chất), ranh giới khu vực khai thác, các công trình thăm dò giai đoạn trước khai thác và thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có); thân, vỉa khoáng sản (chiều dầy, thế nằm, cấu tạo, chất lượng khoáng sản) và sự thay đổi của thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; đất đá vây quanh thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải được thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng kèm theo; các thông số chiều sâu, cao độ phải được thể hiện đầy đủ và chính xác; phải có mục chú giải thể hiện bảng tính khối lượng khai thác giữa các mặt cắt trong kỳ khai thác.

3. Trường hợp tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng, vị trí khai thác (moong khai thác, lò chợ) chưa có tuyến thăm dò địa chất trước đó đi qua thì phải lập bổ sung tối thiểu 02 mặt cắt hiện trạng. Các bản vẽ mặt cắt hiện trạng (bao gồm cả mặt cắt bổ sung) phải phù hợp với các tuyến thăm dò và đi qua hết khu vực đang khai thác, các công trình thăm dò bổ sung (nếu có) tại thời điểm lập, đảm bảo thể hiện tối đa được các thông tin, số liệu về hiện trạng của hoạt động khai thác.
...
Điều 21. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản đăng ký thu hồi khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản đăng ký thu hồi khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo vị trí, khối lượng, chủng loại, thời gian thực hiện thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
3. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 97. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản
...
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 đến Điều 15; Khoản 1, 2 Điều 21; Khoản 3 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 21 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 21. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản
...
3. Mẫu Giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 98. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản
...
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 21 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 9; Điều 12 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 9. Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ và phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu trong hồ sơ, bao gồm:

a) Hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung trong trường hợp có thực hiện việc thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác khoáng sản;

b) Hồ sơ về kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Bản gốc (gồm bản giấy và bản số hóa điện tử) của hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lưu giữ tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp trụ sở của tổ chức, cá nhân không ở cùng địa chỉ thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, ngoài bản gốc lưu giữ tại trụ sở, tổ chức, cá nhân phải lưu 01 bộ bản sao tại văn phòng nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

3. Mọi hành vi làm giả mạo, sai lệch hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản hoặc chỉnh sửa hồ sơ đã lưu giữ sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản rắn có trách nhiệm cập nhật kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản vào bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

5. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình hoặc cung cấp hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm xuất trình hoặc cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu.
...
Điều 12. Lập, cập nhật, nộp và lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản rắn

1. Tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản rắn phải lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; trong quá trình khai thác khoáng sản cho đến khi kết thúc khai thác khoáng sản (đóng cửa mỏ khoáng sản).

Đối với hoạt động khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên, khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên không phải lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản lập 1 năm 1 lần trên cơ sở cập nhật kết quả thường xuyên, thời điểm lập, cập nhật đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm và nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi có mỏ khoáng sản trước ngày 01 tháng 02 của năm tiếp theo.

3. Trên cơ sở thông tin, số liệu của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản tính toán, xác định trữ lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác; so sánh, đánh giá biến động trữ lượng, chất lượng khoáng sản đã khai thác thực tế với trữ lượng khoáng sản được phép khai thác và kết quả thăm dò khoáng sản, kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV đã được xác nhận (phê duyệt, công nhận); giải trình, xác định lý do có sự sai khác (nếu có).

4. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lưu giữ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản trực tiếp lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Trường hợp thuê tổ chức khác lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng thì tổ chức được thuê phải có đầy đủ chức năng và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.

6. Tổ chức lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, số liệu và sự phù hợp về nội dung, hình thức thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 121. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản

1. Việc lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 và Điều 91 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Trách nhiệm lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

a) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thực hiện;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổ chức, quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; kết nối hệ thống thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản cấp tỉnh với hệ thống thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản quốc gia;

c) Trung tâm Thông tin, lưu trữ và Bảo tàng địa chất chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản mẫu vật địa chất, khoáng sản thuộc mẫu vật bảo tàng.

3. Quy trình lưu trữ:

a) Thông tin, dữ liệu phải được phân loại, số hóa và lưu trữ theo tiêu chuẩn quốc gia về lưu trữ và bảo mật. Đối với các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, tài liệu nhạy cảm về an ninh, quốc phòng còn phải được quản lý, cung cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

b) Mẫu vật địa chất, khoáng sản phải được bảo quản trong điều kiện phù hợp, tránh hư hại và mất mát, bảo đảm giá trị lâu dài.

4. Thời hạn lưu trữ:

a) Báo cáo và tài liệu liên quan được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan;

b) Mẫu vật địa chất, khoáng sản được bảo quản trong thời hạn 05 năm kể từ khi có Quyết định phê duyệt kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ và được đánh giá khả năng tiếp tục lưu trữ khi đã hết thời hạn.
Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 9; Điều 12 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát hoạt động khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 11. Hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát hoạt động khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản nhóm IV), khai thác tận thu khoáng sản phải xây dựng hệ thống quản lý, phân tích và tổng hợp dữ liệu, thông tin về hoạt động khoáng sản, kết nối hệ thống với các thiết bị quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.

2. Dữ liệu của hệ thống quy định tại khoản 1 Điều này được chia thành 02 loại, bao gồm:

a) Dữ liệu định danh, bao gồm: Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu giám sát hoạt động khai thác khoáng sản;

b) Dữ liệu giám sát sản lượng khai thác khoáng sản được lấy từ thiết bị cân, thiết bị đo đạc và sổ sách quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 của Thông tư này, bao gồm: Sản lượng khoáng sản nguyên khai, sản lượng khoáng sản đưa vào chế biến và sản lượng khoáng sản sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm kết nối, chia sẻ các dữ liệu, thông tin từ các thiết bị, hệ thống quy định tại khoản 1 Điều này với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước theo lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản, khoản 7 Điều 58 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP và khoản 4 Điều này.

4. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

a) Dữ liệu từ thiết bị cân, thiết bị đo đạc phải được truyền về máy chủ của Sở Nông nghiệp và Môi trường với tần suất không quá 01 ngày trên một lần, đảm bảo theo thứ tự thời gian. Trường hợp dữ liệu truyền bị gián đoạn thì thực hiện gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi có kết nối trở lại.

b) Dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, không được sửa chữa và làm sai lệch dữ liệu trước hoặc trong khi truyền.

Xem nội dung VB
Điều 120. Cung cấp, cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 90 và Điều 92 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Thông tin trong báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản (nếu có) định kỳ hằng quý, hằng năm được tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản cập nhật trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận hành.
Hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát hoạt động khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 10. Mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại mẫu số 01 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUYẾT TOÁN TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Mẫu số 01: Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 135. Xác định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 10. Mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
2. Quyết định phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUYẾT TOÁN TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 02: Quyết định phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 136. Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 10. Mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
4. Văn bản đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại mẫu số 04 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Bảng kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại mẫu số 05 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUYẾT TOÁN TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 04: Văn bản đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 05: Bảng kê khai thông tin quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 140. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các tài liệu trong hồ sơ quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 10. Mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Quyết định phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi quyết toán lần đầu theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản theo quy định tại mẫu số 03 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUYẾT TOÁN TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 03: Quyết định phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi quyết toán lần đầu theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 141. Phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 9 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản (bao gồm cả trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản)
...
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 11. Mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại mẫu số 01 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản cam kết thực hiện các nghĩa vụ sau khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...

PHỤ LỤC III MẪU VĂN BẢN TRONG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Mẫu số 01: Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
....
Mẫu số 02: Bản cam kết thực hiện các nghĩa vụ sau khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 146. Thành phần hồ sơ tham gia đấu giá
...
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các văn bản trong hồ sơ tham gia đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 8 Điều 11 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 11. Mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định tại mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Quyết định hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định tại mẫu số 05 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Quyết định hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định tại mẫu số 07 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại mẫu số 08 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC III MẪU VĂN BẢN TRONG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 03: Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 04: Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 05: Quyết định hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 06: Quyết định hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 07: Quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 08: Quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 149. Trình tự, thủ tục phê duyệt kết quả trúng đấu giá
...
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, mẫu quyết định hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản, mẫu quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 8 Điều 11 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
...
2. Mẫu đề án, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản ở lòng sông, lòng hồ và khu vực biển) được lập theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đối với nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên hoặc nước khoáng thiên nhiên được lập theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Phương án đóng cửa mỏ khoáng sản ở lòng sông, lòng hồ và khu vực biển được lập theo Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Phương án đóng cửa mỏ khoáng sản trong trường hợp trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 08 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...

PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Mẫu số 01: Văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
...
Mẫu số 05: Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản ở lòng sông, lòng hồ và khu vực biển)
...
Mẫu số 06: Phương án đóng cửa mỏ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên
...
Mẫu số 07: Phương án đóng cửa mỏ khoáng sản ở lòng sông, lòng hồ và khu vực biển
...
Mẫu số 08: Phương án đóng cửa mỏ khoáng sản trong trường hợp trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 103. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
...
8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện như sau:
...
c) Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu báo cáo kết quả thực hiện đề án (phương án) đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
....
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
...
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 104. Điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt
...
8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện như sau:
...
b) Văn bản đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu báo cáo kết quả thực hiện đề án (phương án) đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
....
Mẫu số 02: Văn bản đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần diện tích khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 09: Báo cáo kết quả thực hiện đề án (phương án) đóng cửa mỏ khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 105. Chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản
...
8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1, Khoản 3, Khoản 6 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Văn bản đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Mẫu báo cáo kết quả thực hiện đề án (phương án) đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
6. Bản đồ, bản vẽ trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định như sau:

a) Bản đồ trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc trong phương án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 19 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản đồ được thành lập trên nền bản đồ địa hình quốc gia hoặc trích lục từ nền bản đồ địa hình quốc gia, hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương;

c) Tỷ lệ bản đồ, bản vẽ không nhỏ hơn 1:5.000 đối với khu vực có diện tích nhỏ hơn 0,5km2, không nhỏ hơn 1:10.000 đối với khu vực có diện tích từ 0,5 km2 đến dưới 2 km2, không nhỏ hơn 1:25.000 đối với khu vực có diện tích từ 02 km2 đến dưới 5 km2, không nhỏ hơn 1:50.000 đối với khu vực có diện tích từ 05 km2 trở lên.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
....
Mẫu số 04: Văn bản đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần diện tích khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 09: Báo cáo kết quả thực hiện đề án (phương án) đóng cửa mỏ khoáng sản
...
Mẫu số 19: Bản đồ trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 106. Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản
...
7. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1, Khoản 3, Khoản 6 Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 ,2 Điều 6 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 6. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát lấy mẫu trên mặt đất, kế hoạch thăm dò khoáng sản

1. Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 27 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất để lập đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 28 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục IV. MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO KẾ HOẠCH KHẢO SÁT LẤY MẪU TRÊN MẶT ĐẤT, KẾ HOẠCH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 27: Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản
...
Mẫu số 28: Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất để lập đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 ,2 Điều 6 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 6. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát lấy mẫu trên mặt đất, kế hoạch thăm dò khoáng sản
...
3. Văn bản Thông báo kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản (áp dụng trong trường hợp phải bổ sung công trình thăm dò theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trữ lượng khoáng sản) được lập theo Mẫu số 29 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản (áp dụng trong trường hợp phải bổ sung công trình thăm dò theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trữ lượng khoáng sản) được lập theo Mẫu số 30 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục IV. MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO KẾ HOẠCH KHẢO SÁT LẤY MẪU TRÊN MẶT ĐẤT, KẾ HOẠCH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 29: Thông báo kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản
....
Mẫu số 30: Kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 34. Bổ sung khối lượng công tác thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn
...
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3; Điều 4; Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 11 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 01: Văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 10: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 11: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 36. Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3; Điều 4; Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 ; Điều 4; Khoản 3, 4 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
2. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
3. Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 13 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 02: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 12: Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 13: Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 37. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
...
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 ; Điều 4; Khoản 3, 4 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 3; Điều 4; Khoản 5, 6 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
3. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
5. Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 14 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 15 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 14: Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 15: Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 38. Cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 3; Điều 4; Khoản 5, 6 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 3; Điều 4, Khoản 9, 10 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
4. Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
9. Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 18 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 19 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 04: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 18: Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 19: Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 39. Điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản
...
7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 3; Điều 4, Khoản 9, 10 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 3; Điều 4; Khoản 7, 8 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
6. Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 06 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
7. Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 16 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 17 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 06: Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 16: Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 17: Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 40. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 3; Điều 4; Khoản 7, 8 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 3; Điều 4, Khoản 11, 12 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
5. Văn bản đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 05 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
11. Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 20 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

12. Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 21 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 05: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 20: Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 21: Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 41. Trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 3; Điều 4, Khoản 11, 12 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 7. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung và chế độ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản
...
4. Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 34 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục V. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 34: Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 45. Giám sát thi công thăm dò khoáng sản, chấp thuận thay đổi nội dung đề án thăm dò khoáng sản
...
7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản; quy định chi tiết khoản 1 Điều này và định mức kinh tế kỹ thuật công tác giám sát thi công thăm dò khoáng sản.
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 13, 14 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
13. Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 22 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

14. Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 23 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 22: Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 23: Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
...
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 13, 14 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 3; Điều 4; Khoản 15, 16 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
8. Văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung được lập theo Mẫu số 08 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
15. Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia được lập theo Mẫu số 24 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

16. Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 25 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 7. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung và chế độ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản

1. Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12), đối với các giấy phép thăm dò có thời hạn dưới 12 tháng, thời điểm báo cáo là thời điểm kết thúc thời hạn của giấy phép thăm dò. Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 31 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 08: Văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 24: Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia
...
Mẫu số 25: Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Phụ lục V. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 31: Báo cáo định kỳ kết quả thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 51. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; mẫu quyết định công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 3; Điều 4; Khoản 15, 16 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 3; Điều 4; Khoản 15, 16, 17 Điều 5; Khoản 3 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
7. Văn bản đề nghị thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính/ xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm được lập theo Mẫu số 07 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
15. Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia được lập theo Mẫu số 24 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

16. Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 25 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

17. Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò, thăm dò bổ sung đối với nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên được lập theo Mẫu số 26 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 7. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung và chế độ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản
...
3. Báo cáo đề xuất thăm dò xuống sâu và mở rộng của tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản hợp pháp được lập theo Mẫu số 33 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 07: Văn bản đề nghị thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản/xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 24: Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia
...
Mẫu số 25: Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với các loại khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền công nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 26: Quyết định công nhận báo cáo kết quả thăm dò, thăm dò bổ sung đối với nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên
...
Phụ lục V. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 33: Văn bản báo cáo đề xuất thăm dò xuống sâu và mở rộng của tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản hợp pháp

Xem nội dung VB
Điều 68. Thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản
...
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 3; Điều 4; Khoản 15, 16, 17 Điều 5; Khoản 3 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025