Hướng dẫn viết biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất (Mẫu số 05)

Hướng dẫn viết biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất (Mẫu số 05) ngắn gọn nhất

Nội dung chính

    Hướng dẫn viết biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất

    Căn cứ tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 108/2024/NĐ-CP, quy định Mẫu số 5 về biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất như sau:

    Biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất (Mẫu số 5)

    Tải về: biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất (Mẫu số 5)

    Ghi chú:

    (1) Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu của Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc Hợp đồng thuê nhà ký kết.

    (2) Căn cứ vào danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận cụ thể, bên giao, bên nhận bổ sung, chỉnh lý nội dung của các cột chỉ tiêu cho phù hợp.

    Quỹ nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định về quỹ nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác như sau:

    - Nhà, đất đã có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quản lý, khai thác trước ngày Nghị định 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

    - Nhà, đất do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quản lý, khai thác trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có văn bản giao tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Nhà, đất đã giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác quản lý, khai thác nhưng nay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

    - Nhà, đất có Quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    - Nhà, đất có Quyết định chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    - Quỹ nhà, đất khác do địa phương quản lý.

    Hướng dẫn viết biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất (Mẫu số 05)

    Hướng dẫn viết biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất (Mẫu số 05) (Hình từ Internet)

    Quy định về thời hạn cho thuê nhà và gia hạn thời hạn cho thuê nhà

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn cho thuê nhà như sau:

    Thời hạn cho thuê nhà và gia hạn thời hạn cho thuê nhà
    1. Thời hạn cho thuê nhà tối đa là 05 năm. Trường hợp cho thuê nhà đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này thì thời hạn cho thuê nhà tối đa là 03 năm.
    Trường hợp gia hạn thời hạn cho thuê nhà theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn cho thuê lần trước liền kề.

    Như vậy, thời hạn cho thuê nhà tối đa là 05 năm, trừ trường hợp cho thuê nhà đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP thì thời hạn cho thuê nhà tối đa là 03 năm.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn cho thuê đất cụ thể như sau:

    - Việc gia hạn thời hạn cho thuê nhà được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân đang thuê nhà có nhu cầu tiếp tục thuê mà trong quá trình thuê sử dụng nhà, đất đúng mục đích thuê, thực hiện đầy đủ, đúng hạn việc thanh toán tiền thuê nhà và các nghĩa vụ khác theo Hợp đồng ký với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà. Không phải thực hiện thủ tục đấu giá hoặc niêm yết giá khi gia hạn thời hạn cho thuê nhà.

    Trường hợp Nhà nước có nhu cầu sử dụng nhà, đất đang cho thuê vào mục đích khác hoặc bố trí cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 108/2024/NĐ-CP sử dụng tạm thời hoặc xử lý theo quy định của pháp luật thì không gia hạn thời hạn cho thuê.

    - Chậm nhất là 03 tháng trước ngày Hợp đồng thuê nhà hết hạn, tổ chức, cá nhân thuê nhà có nhu cầu gia hạn có văn bản gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.

    Riêng đối với Hợp đồng thuê nhà có thời hạn ít hơn 03 tháng, chậm nhất là 01 tháng trước ngày Hợp đồng thuê nhà hết hạn, tổ chức, cá nhân thuê nhà có nhu cầu gia hạn có văn bản gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.

    - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn của tổ chức, cá nhân đang thuê, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xem xét, quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn cho thuê nhà, thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn được biết.

    - Trường hợp được gia hạn thời hạn cho thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và tổ chức, cá nhân được gia hạn thời hạn thuê nhà ký Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Giá cho thuê nhà được xác định theo Bảng giá cho thuê nhà (bao gồm cả trường hợp phải điều chỉnh nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho thuê có thay đổi) có hiệu lực tại thời điểm gia hạn.

    11