Hướng dẫn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở mới nhất 2026

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hướng dẫn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở mới nhất 2026. Thuế đất ở 2026 được tính như thế nào?

Nội dung chính

    Hướng dẫn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở mới nhất 2026

    Căn cứ điểm a khoản 2.2 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2025/TT-BTC quy định về việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở của cá nhân, hộ gia đình như sau:

    (1) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một xã, phường, đặc khu nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.

    (2) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.

    (3) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.

    (4) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Đội thuế thuộc Chi cục thuế khu vực nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.

    (5) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.

    (6) Chậm nhất là ngày ba mươi mốt tháng 3 (31/03) của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai.

    Hướng dẫn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở mới nhất 2026

    Hướng dẫn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở mới nhất 2026 (Hình từ Internet)

    Thuế đất ở 2026 được tính như thế nào?

    Căn cứ quy định Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về căn cứ tính thuế như sau:

    Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

    Đồng thời, tại Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giá tính thuế như sau:

    Điều 6. Giá tính thuế
    1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
    [...]

    Theo đó, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

    Đối với giá tính thuế đất ở năm 2026 được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

    Căn cứ quy định Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về thuế suất như sau:

    Bậc thuế

    Diện tích đất tính thuế (m2)

    Thuế suất (%)

    1

    Diện tích trong hạn mức

    0,03

    2

    Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

    0,07

    3

    Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

    0,15

    Theo đó, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

    Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất thì số thuế phải nộp được xác định như sau:

    Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

    Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất.

    Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất được tính như sau:

    Số thuế phát sinh = Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất.

    Các đối tượng nào được giảm thuế đất ở?

    Căn cứ quy định Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về giảm thuế như sau:

    Điều 11. Giảm thuế
    Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
    1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
    Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
    Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
    2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
    3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
    4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
    Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

    Như vậy, theo quy định thì những người thuộc các trường hợp sau đây sẽ được giảm 50% số thuế đất ở phải nộp:

    (1) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    (2) Đất ở trong hạn mức của những người thuộc trường hợp sau:

    - Thương binh hạng 3/4, 4/4;

    - Người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4;

    - Bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.

    (3) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

    Lưu ý: Trường hợp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Hướng dẫn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở mới nhất 2026"

    saved-content
    unsaved-content
    1