Luật Đất đai 2024

Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 40/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 13/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Tấn Cận
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2025/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2025

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ THUẾ ĐỂ  PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 19 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế cấp xã, khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:

“1. Thành phần Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã - Chủ tịch Hội đồng;

b) Công chức thuế - Thành viên thường trực;

c) Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã - Thành viên;

d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã - Thành viên;

đ) Trưởng Công an cấp xã - Thành viên;

e) Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;

g) Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên;

h) Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên theo quy định tại khoản này.

“b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn cấp xã hoặc chợ, trung tâm thương mại.”

“3. Số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b.2 khoản 3, khoản 4 Điều 7 như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế cấp xã theo đề nghị của Đội trưởng Đội thuế.”

“b.2) Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn cấp xã;”

“4. Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế

a) Mặt trận tổ quốc cấp xã đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực. Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc cấp xã lựa chọn.

b) Đội trưởng Đội thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Quan hệ công tác trong việc cung cấp các thông tin tài liệu

Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng tư vấn thuế trong phạm vi quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế quy định tại Điều 10 Thông tư này.”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 11, khoản 4 Điều 11 như sau:

“đ) Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Đội trưởng Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực trong trường hợp cá nhân hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế;”

“4. Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với thời điểm gửi kết quả tư vấn cho Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 13 như sau:

“d) Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế giá trị gia tăng đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.

Trường hợp công trình nằm trên nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng công trình theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước để khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trường hợp công trình trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gồm: công trình liên xã, phường, đặc khu và công trình ở xã, phường, đặc khu khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Chi cục Thuế khu vực phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân bổ hạch toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn cấp xã.”

7. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu như sau:

a) Thay thế cụm từ “Phường/xã” tại chỉ tiêu [11a] mẫu 01/GTGT; tại chỉ tiêu [09a] và mục II mẫu 05/GTGT; tại chỉ tiêu [11a] mẫu 04/GTGT; tại chỉ tiêu [11a] mẫu 01/TTĐB; tại chỉ tiêu [11a] mẫu 02/TTĐB; tại chỉ tiêu [09a] mẫu 01/TAIN; tại chỉ tiêu [09a] mẫu 02/TAIN; tại chỉ tiêu [11b] mẫu 01/TBVMT; tại chỉ tiêu [03a] mẫu 01/MGTH; tại chỉ tiêu [03a] mẫu 06/MGTH; tại các chỉ tiêu [08], [09b] mẫu 02/TNDN; tại chỉ tiêu [09a] mẫu 03-3B/TNDN; tại chỉ tiêu [09a] mẫu 03-3C/TNDN; tại chỉ tiêu [09a] mẫu 03-3D/TNDN; tại các chỉ tiêu [08], [09b] mẫu 06/TNDN; tại chỉ tiêu [41.4] mẫu 03/BĐS-TNCN; tại tiêu đề cột 4 mẫu 03/TKTH-SDDPNN; tại chỉ tiêu [09a] tại mẫu 01/PBVMT; tại chỉ tiêu [09a] mẫu 02/PBVMT; tại điểm 1.2.2 mục 1 mẫu 01/LPTB bằng cụm từ “Xã/ phường/đặc khu”.

b) Thay thế từ “huyện” tại tiêu đề cột 4 điểm 2 mục I phần A mẫu 01/KHBS; tại chỉ tiêu [07] mẫu 01-2/GTGT; tại chỉ tiêu [10] mẫu 01-3/GTGT; tại chỉ tiêu [11] mẫu 01-6/GTGT; tại chỉ tiêu [11] mẫu 01-3/TTĐB; tại chỉ tiêu [07] mẫu 01-1/TAIN; tại tiêu đề cột 4 mẫu 01-1/TBVMT; tại tiêu đề cột 4 mẫu 01-2/TBVMT; tại tiêu đề cột 4 mẫu 03-8/TNDN; tại tiêu đề cột 4 mẫu 03-8A/TNDN; tại chỉ tiêu [07] mẫu 03-8B/TNDN; tại chỉ tiêu [09] mẫu 03-8C/TNDN; tại tiêu đề cột 4 mẫu 03-9/TNDN; tại các chỉ tiêu [08a], [21a] mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN; tại tiêu đề cột 09 mẫu 01-1/QT-LNCL; tại phần tên cơ quan ban hành tại mẫu 07-1/HĐTV; tại phần ghi chú tại các mẫu: 01/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, 01-6/GTGT, 05/GTGT, 04/GTGT, 01/TTĐB, 01-3/TTĐB, 02/TTĐB, 01/TAIN, 02/TAIN, 01-1/TAIN, 01/TBVMT, 01-1/TBVMT, 01-2/TBVMT, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN, 03-8/TNDN, 03-8A/TNDN, 03-8B/TNDN, 03-8C/TNDN, 03-9/TNDN, 05-1/PBT-KK-TNCN, 01/PBVMT, 02/PBVMT, 01-1/QT-LNCL bằng cụm từ “Xã/ phường/đặc khu”.

c) Thay thế cụm từ “Xã/phường/thị trấn” tại phần xác nhận mẫu 02/SDDNN; tại phần ghi xác nhận mẫu 01/MGTH; tại phần ghi xác nhận mẫu 06/MGTH; tại tên Quyết định, Điều 1 và Điều 4 mẫu 07-1/HĐTV; tại phần tên cơ quan ban hành tại 07-2/HĐTV; tại phần tên địa bàn tại các mẫu: 07-3/HĐTV, 07-4/HĐTV, 07-5/HĐTV, 07-6/HĐTV, 07-7/HĐTV bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

d) Thay thế cụm từ “quận/huyện/thị xã” tại Điều 3 mẫu 07-1/HĐTV bằng cụm từ “Xã/ phường/đặc khu”.

đ) Thay thế cụm từ “Xã/phường” tại chỉ tiêu [08] mẫu 02/GTGT; tại chỉ tiêu [09a] mẫu 03-3A/TNDN; tại mẫu 07/XN-NPT-TNCN; tại phần xác nhận mẫu 01/TK-SDDPNN; tại Điều 1 mẫu 05/MGTH; tại Điều 1 mẫu 07-1/HĐTV bằng cụm từ “Xã/ phường/đặc khu”.

e) Bãi bỏ cụm từ “Quận/Huyện” tại chỉ tiêu [11b] mẫu 01/GTGT; tại chỉ tiêu [09b] và mục II mẫu 05/GTGT; tại chỉ tiêu [09] mẫu 02/GTGT; tại chỉ tiêu [11b] mẫu 04/GTGT; tại chỉ tiêu [11b] mẫu 01/TTĐB; tại chỉ tiêu [11b] mẫu 02/TTĐB; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 01/TAIN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 02/TAIN; tại chỉ tiêu [11c] mẫu 01/TBVMT; tại các chỉ tiêu [08], [09c] mẫu 02/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu số 03-3A/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 03-3B/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 03-3C/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 03-3D/TNDN; tại các chỉ tiêu [08], [09c] mẫu 06/TNDN; tại chỉ tiêu [41.5] mẫu 03/BĐS-TNCN; tại các chỉ tiêu [10.5], [17.5], [33.5] mẫu 01/TK-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [06.5], [11.5] mẫu 02/TK-SDDPNN; tại chỉ tiêu [06.3], tiêu đề cột 5 mẫu 03/TKTH-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [17.5], [33.5] mẫu 04/TK-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [06.5], [10.3] mẫu 01/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [16.5] mẫu 02/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [16.3] mẫu 03/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [16.5] mẫu 01/TMĐN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 01/PBVMT; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 02/PBVMT; tại điểm 1.2.3 mục 1 mẫu 01/LPTB; tại chỉ tiêu [03b] mẫu 01/MGTH; tại chỉ tiêu [03b] mẫu 06/MGTH.

g) Thay thế cụm từ “Quận/Huyện” tại chỉ tiêu [08] mẫu 01/LPTB; tại các chỉ tiêu [10], [18] mẫu 02/LPTB; tại các chỉ tiêu [14], [24] mẫu 01/TK-VSP; tại chỉ tiêu [07] mẫu 01/KTTSBĐ; tại chỉ tiêu [07] mẫu 01-1/KTTSBĐ; tại các chỉ tiêu [11], [21] mẫu 01-1/TNDN-VSP; tại các chỉ tiêu 10], [20] mẫu 01-1/PTHU-VSP; tại các chỉ tiêu [15], [23] mẫu 01/LNCN-VSP; tại các chỉ tiêu [10], [19] mẫu 02/TAIN-VSP; tại các chỉ tiêu [07], [16] mẫu 03/PTHU-DK; tại các chỉ tiêu [12], [20] mẫu 02/LNCN-PSC; tại các chỉ tiêu [10], [19] mẫu 02/TNDN-DK; tại chỉ tiêu [17] mẫu 03/TNDN-DK; tại các chỉ tiêu [07], [16] mẫu 01/BCTL-DK; tại các chỉ tiêu [09], [17] mẫu 01/TNS-DK; tại các chỉ tiêu [10], [20] mẫu 02/TNDN-VSP; tại chỉ tiêu [05], [15] mẫu 01/ĐCĐB-VSP; tại các chỉ tiêu [09], [19] mẫu 02/PTHU-VSP; tại các chỉ tiêu [12], [20] mẫu 02/LNCN-VSP; tại các chỉ tiêu [14], [23] mẫu 01/TAIN-DK; tại chỉ tiêu [14], [23] mẫu 01/TNDN-DK; tại các chỉ tiêu [12], [20] mẫu 01/LNCN-PSC; tại các chỉ tiêu [07], [16] mẫu 01/PTHU-DK; tại các chỉ tiêu [10], [19] mẫu 02/TAIN-DK; tại chỉ tiêu [07], [16] mẫu 02/PTHU-DK; tại các chỉ tiêu [07], [15] mẫu 02/KK-TNCN; tại các chỉ tiêu [07], [18] mẫu 02/QTT-TNCN; tại các chỉ tiêu [09], [16], [23] mẫu 03/BĐS-TNCN; tại các chỉ tiêu [07], [15], [32] mẫu 04/CNV-TNCN; tại các chỉ tiêu [07], [15] mẫu 04/ĐTV-TNCN; tại các chỉ tiêu [07], [18] mẫu 04/NNG-TNCN; tại các chỉ tiêu [09], [33] mẫu 04/TKQT-TNCN; tại chỉ tiêu [07] mẫu 05/KK-TNCN; tại chỉ tiêu [08] mẫu 05/QTT-TNCN; tại các chỉ tiêu [07],[15] mẫu 06/TNCN; tại chỉ tiêu [07] mẫu 07/THĐK-NPT-TNCN; tại chỉ tiêu [11] và tiêu đề cột 5 mẫu 03/TKTH-SDDPNN; tại chỉ tiêu [04] mẫu 01/HT; tại phần tên cơ quan ban hành tại 07-2/HĐTV bằng cụm từ “Xã/ phường/đặc khu”.

h) Thay thế cụm từ “Phường/xã/ thị trấn” tại các chỉ tiêu [10.4], [17.4], [33.4] mẫu 01/TK-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [06.4], [11.4] mẫu 02/TK-SDDPNN; tại chỉ tiêu [06.2] mẫu 03/TKTH-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [10.4], [17.4], [33.4] mẫu 04/TK-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [06.4], [10.2] mẫu 01/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.4], [16.4] mẫu 02/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.4], [16.2] mẫu 03/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.4], [16.4] mẫu 01/TMĐN bằng cụm từ “Xã/ phường/đặc khu”.

i) Thay thế cụm từ “quận/huyện/tỉnh/thành phố” tại tiêu đề cột 3 mẫu 01/LPMB bằng cụm từ “xã/phường/đặc khu/tỉnh/thành phố”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 3 Mục III Thông tư số 79/2000/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với vùng lũ lụt, vùng khó khăn

“b. Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế cấp xã căn cứ vào các quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để kiểm tra lại tính đúng đắn, hợp pháp danh sách các hộ do cấp xã đề nghị giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp và tổng hợp báo cáo Chi cục Thuế khu vực.”

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2002/TT-BTC ngày 23 tháng 1 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2002 theo Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.3 Mục I như sau:

“3.3. Đối với hộ nghèo đăng ký hộ khẩu thường trú tại một xã, phường, đặc khu, nhưng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã, phường, đặc khu khác (kể cả xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh khác), nếu đã kê khai diện tích đất đang sản xuất nông nghiệp ở các xã, phường, đặc khu khác để tính thu nhập và được xác định là hộ nghèo tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các địa phương khác cũng thuộc diện được miễn thuế. Để có cơ sở xác định diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã kê khai được miễn thuế, hộ nghèo phải kê khai rõ diện tích đất sản xuất nông nghiệp để tính thu nhập khi xác định là hộ nghèo, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về diện tích đã kê khai. Căn cứ vào bản xác nhận này, hộ được miễn thuế gửi đơn kèm theo bản kê khai diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đến xã, phường, đặc khu nơi có diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ làm căn cứ thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã kê khai ở địa phương khác.

Nếu hộ sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở nơi khác nhưng không kê khai xác định thu nhập để được xác định là hộ nghèo thì diện tích đất không kê khai không thuộc diện được miễn thuế.”

2. Sửa đổi, bổ sung Mục II như sau:

“II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT MIỄN, GIẢM THUẾ:

1. Tại xã, phường, đặc khu (gọi chung là cấp xã): Lập danh sách các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:

1.1. Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp do xã, phường, đặc khu quản lý:

a) Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế cấp xã có trách nhiệm:

- Căn cứ danh sách các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền để lập danh sách các hộ được xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thôn, xã, phường, đặc khu theo Mẫu số 01/MT đính kèm Thông tư này.

- Căn cứ tiêu chuẩn hộ nghèo theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tiêu chuẩn hộ nghèo ở địa phương và danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt để lập danh sách các hộ nghèo được xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Mẫu số 02/MT đính kèm Thông tư này.

- Danh sách các đối tượng được xét miễn, giảm thuế phải được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã và các địa điểm thuận tiện để nhân dân biết và giám sát. Sau 10 ngày niêm yết, nếu không có ý kiến thắc mắc thì Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực tổng hợp danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện được xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp nêu trên trình Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Khi lập danh sách các đối tượng đề nghị miễn, giảm thuế trên đây cần phân định riêng các đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế - xã hội.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

- Sau khi đã kiểm tra đầy đủ các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã lập tờ trình về số đối tượng và số thuế đề nghị xét miễn, giảm (theo các biểu mẫu chi tiết đính kèm) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.

- Thông báo quyết định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đến từng hộ nộp thuế sau khi có Quyết định miễn, giảm thuế của cấp có thẩm quyền.

- Phối hợp với Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực để xử lý các vướng mắc, các khiếu nại về thuế tại địa phương.

1.2. Đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội có sản xuất nông nghiệp:

Cơ quan thuế trực tiếp quản lý lập bộ và thu thuế lập hồ sơ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các đơn vị này.

1.3. Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế cấp xã căn cứ vào các quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố kiểm tra lại tính chính xác và tính hợp pháp danh sách và mức đề nghị miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của từng hộ và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng thời gửi Chi cục Thuế khu vực để theo dõi tiến độ và tổng hợp. Riêng danh sách các hộ được xác định là hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

2. Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm:

- Kiểm tra và tổng hợp báo cáo của các xã, phường, đặc khu; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các đối tượng trên địa bàn.

- Báo cáo Cục Thuế kết quả miễn, giảm thuế trên địa bàn theo các biểu mẫu tổng hợp trong Thông tư này.

* Để đảm bảo việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp kịp thời theo quy định tại Thông tư này; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc có thể uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Trường hợp uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thì Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đồng thời gửi về Chi cục Thuế khu vực và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo.”

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề điểm d khoản 1.4 Điều 5 như sau:

“d) Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một xã, phường, đặc khu nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1.2 Điều 8 như sau:

“1.2. Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều xã, phường, đặc khu trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a.1, a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 2.2 Điều 16 như sau:

“a.1) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một xã, phường, đặc khu nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.

a.2) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.

a.3) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.

a.4) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Đội thuế thuộc Chi cục thuế khu vực nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.

a.5) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các xã, phường, đặc khu và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.”

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung điểm e.2 khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân

“e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là xã, phường, đặc khu hoặc xã, phường, đặc khu giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.”

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa

“đ) Cung cấp thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ thông tin để hạch toán trừ nợ cho người nộp thuế, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan thuế đồng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp xã/cấp tỉnh; thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ kế toán thu ngân sách theo tháng và năm ngân sách.”

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ và gửi kết quả đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang xã, phường, đặc khu khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thì kết quả được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 35 như sau:

“a) Đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang xã, phường, đặc khu khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã:

Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã gửi đến và quy định tại Thông tư số 86/2024/TT-BTC để xử lý và trả kết quả cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã theo đúng thời hạn quy định. Đồng thời, cập nhật thông tin của người nộp thuế vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 1; điểm a, điểm b, điểm đ khoản 5; điểm b.1, điểm b.2 khoản 9 Điều 13 như sau:

“c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã;

d) Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.”

“a) Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa hoặc trụ sở của Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở Ban quản lý chợ; vị trí niêm yết tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, để người dân và hộ khoán giám sát; Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.

b) Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp xã chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Thời gian Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.

đ) Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp xã để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.”

“b) Ở cấp Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực

b.1) Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa hoặc tại trụ sở của Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở Ban quản lý chợ; vị trí niêm yết tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, để người dân và hộ khoán giám sát.

b.2) Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp xã chậm nhất là ngày 30 tháng 01, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp xã”

2. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu như sau:

a) Bãi bỏ cụm từ “Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh” tại chỉ tiêu [12d], [13c], [18g.3], [18h.3] mẫu 01/CNKD; tại các chỉ tiêu [12g.3], [12h.3] mẫu 01/TTS; tại các chỉ tiêu [06c], [10g.3], [10h.3] mẫu 01/TKN-CNKD.

b) Thay thế cụm từ “Phường/Xã/Thị trấn” tại chỉ tiêu [12c], [13b], [18g.2], [18h.2] mẫu 01/CNKD, tại các chỉ tiêu [12g.2], [12h.2] mẫu 01/TTS; tại các chỉ tiêu [06b], [10g.2], [10h.2] mẫu 01/TKN-CNKD bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 111/2021/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Tất cả các thông tin hạch toán số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ phải được xác định mã địa bàn hành chính tương ứng, cụ thể:

a) Trường hợp mã cơ quan thu là Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử thì mã địa bàn hành chính được xác định là cấp tỉnh.

b) Trường hợp mã cơ quan thu là Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử, Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực và khoản thu thuộc danh mục các khoản thu hạch toán cấp xã theo quy định của Kho bạc Nhà nước thì mã địa bàn hành chính được xác định là cấp xã.

c) Trường hợp mã cơ quan thu là Chi cục Thuế Thương mại điện tử và khoản thu ngân sách nhà nước của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì xác định mã địa bàn hành chính là cấp trung ương.

2. Bãi bỏ cụm từ “địa bàn hành chính cấp huyện” tại điểm 5.4, mục III Phụ lục V.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế

1. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:

“b) Tổ hợp tác, tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức không do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

a.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

a.2) Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

b) Người nộp thuế thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:

b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:

- Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

- Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến

b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:

- Người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, d, đ, h khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ tổ hợp tác) nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.

- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.

- Người nộp thuế theo quy định tại điểm c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế khu vực nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức không do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập).

b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:

- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.”

3. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 2, tiêu đề khoản 3 Điều 25 như sau:

“2. Hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông khi thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì thực hiện như sau:”

“3. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi thay đổi địa chỉ trụ sở làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp”

4. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu như sau:

a) Bãi bỏ cụm từ “Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh/Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương” tại các chỉ tiêu [3c], [4c], [14e], [14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 01-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [3c], [4c], [14e] ,[14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 02-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [6], [7] mục I, chỉ tiêu [2], [3] mục III và phần hướng dẫn kê khai mẫu 03-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [3.5], [3.6] mẫu 05-ĐK-TCT.

b) Bãi bỏ cụm từ “Quận/huyện” tại mẫu BK03-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [5c], [12d] mẫu 04-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [4c] [5c] mẫu 04.1-ĐK-TCT; tại tiêu đề cột (13) và (18) mẫu 05-ĐK-TH-TCT; tại chỉ tiêu [2c] mẫu 06-ĐK-TCT; tại mẫu 09-MST; tại tiêu đề cột (12) và (16) mẫu 20-ĐK-TH-TCT; tại mẫu 41/UQ-ĐKT.

c) Thay thế cụm từ “Quận/huyện” tại các mẫu: BK04-ĐK-TCT, BK05-ĐK-TCT, 04.1-ĐK-TCT-BK bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

d) Thay thế cụm từ “Phường/xã/ thị trấn” tại các chỉ tiêu [3b], [4b], [14e], [14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 01-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [3b], [4b], [14e], [14g] và phần hướng dẫn kê khai mẫu 02-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [6], [7] mục I, chỉ tiêu [2], [3] mục III và phần hướng dẫn kê khai mẫu 03-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [3.5], [3.6] mẫu 05-ĐK-TCT; tại mẫu 15/BB-XMHĐ bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

đ) Thay thế cụm từ “Phường/xã” tại mẫu BK03-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [5b] [12d] mẫu số 04-ĐK-TCT; tại các chỉ tiêu [4b] [5b] mẫu 04.1-ĐK-TCT; tại chỉ tiêu [2b] mẫu 06-ĐK-TCT; tại mẫu 09-MST và cụm từ “xã, phường” tại tiêu đề cột (12), (17) mẫu 05-ĐK-TH-TCT; tiêu đề cột (11), (15) mẫu 20-ĐK-TH-TCT; tại mẫu 41/UQ-ĐKT bằng cụm từ “Xã/phường/đặc khu”.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Bãi bỏ quy định về chi hội đồng tư vấn thuế cấp huyện, thị xã và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại điểm a khoản 1 Mục II Thông tư số 117/1999/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

3. Khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tên gọi của cơ quan, chức danh có thẩm quyền đã quy định tại Thông tư này được chuyển đổi theo tên gọi của cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được hướng dẫn./.

 


Nơi nh
ận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, các tỉnh, thành phố; Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước khu vực;

- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Tấn Cận

 

8
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 40/2025/TT-BTC

Hanoi, June 13, 2025

 

CIRCULAR

ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF CIRCULARS IN THE FIELD OF TAX ADMINISTRATION TO DEFINE THE AUTHORITY OF LOCAL GOVERNMENTS UNDER THE TWO-LEVEL LOCAL GOVERNMENT ORGANIZATIONAL MODEL

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Organization of Local Government 2025;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Securities, the Law on Accounting, the Law on Independent Audit, the Law on State Budget, the Law on Management and Use of Public Property, the Law on Tax Administration, the Law on Personal Income Tax, the Law on National Reserves, and the Law on Handling of Administrative Violations dated November 29, 2024;

Pursuant to Resolution No. 190/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly on addressing certain issues related to the reorganization of the State administrative apparatus;

Pursuant to Decree No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 of the Government defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Finance hereby promulgates this Circular on amendments to certain articles of Circulars in the field of tax administration to define the authority of local governments under the two-level local government organizational model.

Article 1. Amendments to certain articles of Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Minister of Finance on guidelines for the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government on elaboration of a number of articles of the Law on Tax Administration

1. Amendments to Article 1 are as follows:

“Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for revenues of the state budget managed by tax authorities as prescribed in Articles 7, 28, 42, 59, 60, 64, 72, 73, 76, 80, 86, 96, 107, and 124 of the Law on Tax Administration dated June 13, 2019 and Articles 30 and 39 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government on elaboration of and guidelines for a number of articles of the Law on Tax Administration (Decree No. 126/2020/ND-CP) with respect to contents related to tax declaration currency, tax payment in foreign currency and exchange rates; duties, powers, and responsibilities of the commune-level tax advisory council; ; tax declaration, tax calculation, tax liability allocation, tax declaration forms; handling of late tax payment; handling of overpaid tax, late payment interest, and penalties; applications for installment payment of tax arrears, applications for tax payment deferral; procedures for tax refund, classification and receipt of tax refund applications;applications for tax exemption and reduction; applications for write-off of tax, late payment interest, and penalties; collection, processing, and management of taxpayer information; procedures for tax inspection dossiers; tax administration for e-commerce activities, digital platform-based business, and other services provided by overseas suppliers without permanent establishments in Vietnam; and funding for tax collection authorization.”

2. Amendments to Clause 1, Point b Clause 2, and Clause 3 Article 6 as follows:

“1. Composition of the Tax Advisory Council includes:

a) President or Vice President of the commune-level People’s Committee - Chairperson of the Council;

b) Tax official - Standing member;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) President of the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee - Member;

dd) Head of the commune-level Police - Member;

e) Head of neighborhoods or equivalent level - Member;

g) Head of market management board - Member;

h) Representative of business households and individual businesspersons in the locality - Member.

The President of the commune-level People’s Committee shall decide the establishment of the Tax Advisory Council with members as prescribed in this Clause.

b) Have at least 3 years of business operation before joining the Tax Advisory Council. In cases where there are no business households or individual businesspersons with at least 3 years of operation in the locality, those with the longest period of operation shall be selected.  Priority shall be given to representatives who are heads or deputy heads of production and business sectors at commune-level areas, markets, or trade centers.

The number of business households and individual businesspersons participating in the Tax Advisory Council shall not exceed 5 persons. The President of the commune-level People’s Committee shall determine the number of participating business households and individual businesspersons based on the number and scale of business operations in the locality.”

3. Amendments to Clause 1, Point b.2 Clause 3, and Clause 4 Article 7 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b.2) Add business households and individual businesspersons so as to fit the number of operating business households and individual businesspersons, or replace business households and individual businesspersons that have ceased business in the commune-level area;”

“4. Procedures for establishment of the Tax Advisory Council

a) The commune-level Vietnam Fatherland Front Committee shall propose, nominate, and send to the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation a list of business households and individual businesspersons to join the Tax Advisory Council.  The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall provide information on business households and individual businesspersons according to the list for the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee to select.

b) The Head of the Tax Team shall, based on the composition and list of participants in the Tax Advisory Council, request the President of the commune-level People’s Committee to issue a decision on establishment of the Tax Advisory Council as prescribed in this Article (using Form No. 07-1/HDTV enclosed with Appendix I to this Circular).”

4. Amendments to Clause 3 Article 9 are as follows:

“3. Working relations in providing information and documents

The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall provide information and documents to the Tax Advisory Council within the competence of the Tax Advisory Council prescribed in Article 10 of this Circular.”

5. Amendments to Point dd Clause 2 Article 11 and Clause 4 Article 11 as follows:

“dd) Report in writing to the President of the commune-level People’s Committee and the Head of the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation in cases where an individual or other members can no longer continue participating in the Tax Advisory Council;”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Amendments to Point d Clause 5 Article 13 as follows:

“d) Accounting for state budget revenue with respect to value-added tax already withheld by the State Treasury shall comply with the principle that where a basic construction work arises in a province or centrally-affiliated city, the value-added tax withheld by the State Treasury shall be accounted into the budget revenue of that province or centrally-affiliated city.

Where a work is located in multiple provinces or centrally-affiliated cities, the project owner shall determine the revenue exclusive of value-added tax of the work by province or centrally-affiliated city and shall prepare payment vouchers according to the form prescribed in Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020 of the Government to send to the State Treasury for VAT withholding and budget revenue accounting for each province or centrally-affiliated city. Where a work or construction item is located in multiple provinces or centrally-affiliated cities but revenue of the work in each province or centrally-affiliated city cannot be determined, after determining 1% of the revenue exclusive of value-added tax of the work or construction item, the value-added tax payable to each province or centrally-affiliated city shall be determined based on the percentage (%) of the investment value of the work in each province or centrally-affiliated city over the total investment value.

Where the work is within the same province or centrally-affiliated city (including: inter-commune/ward/special zone works and works located in communes, wards, or special zones other than the contractor’s head office location), the Regional Sub-department of Taxation shall coordinate with the Department of Finance to advise the province-level People’s Council and province-level People’s Committee to decide on allocation and accounting of state budget revenue by commune-level area.”

7. Amendments to certain information fields on forms as follows:

a) Replace the phrase “Phường/xã” (Ward/commune) at Indicator [11a] of Form 01/GTGT; at Indicator [09a] and Section II of Form 05/GTGT; at Indicator [11a] of Form 04/GTGT; at Indicator [11a] of Form 01/TTDB; at Indicator [11a] of Form 02/TTDB; at Indicator [09a] of Form 01/TAIN; at Indicator [09a] of Form 02/TAIN; at Indicator [11b] of Form 01/TBVMT; at Indicator [03a] of Form 01/MGTH; at Indicator [03a] of Form 06/MGTH; at Indicators [08], [09b] of Form 02/TNDN; at Indicator [09a] of Form 03-3B/TNDN; at Indicator [09a] of Form 03-3C/TNDN; at Indicator [09a] of Form 03-3D/TNDN; at Indicators [08], [09b] of Form 06/TNDN; at Indicator [41.4] of Form 03/BDS-TNCN; at Column heading 4 of Form 03/TKTH-SDDPNN; at Indicator [09a] of Form 01/PBVMT; at Indicator [09a] of Form 02/PBVMT; at Point 1.2.2 Section 1 of Form 01/LPTB with the phrase “Xã/ phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

b) Replace the word “huyện” (suburban district) at Column heading 4 Point 2 Section I Part A of Form 01/KHBS; at Indicator [07] of Form 01-2/GTGT; at Indicator [10] of Form 01-3/GTGT; at Indicator [11] of Form 01-6/GTGT; at Indicator [11] of Form 01-3/TTDB; at Indicator [07] of Form 01-1/TAIN; at Column heading 4 of Form 01-1/TBVMT; at Column heading 4 of Form 01-2/TBVMT; at Column heading 4 of Form 03-8/TNDN; at Column heading 4 of Form 03-8A/TNDN; at Indicator [07] of Form 03-8B/TNDN; at Indicator [09] of Form 03-8C/TNDN; at Column heading 4 of Form 03-9/TNDN; at Indicators [08a], [21a] of Form 05-1/PBT-KK-TNCN; at Column heading 09 of Form 01-1/QT-LNCL; at the issuing authority title in Form 07-1/HDTV; at the notes section of the following forms: 01/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, 01-6/GTGT, 05/GTGT, 04/GTGT, 01/TTDB, 01-3/TTDB, 02/TTDB, 01/TAIN, 02/TAIN, 01-1/TAIN, 01/TBVMT, 01-1/TBVMT, 01-2/TBVMT, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN, 03-8/TNDN, 03-8A/TNDN, 03-8B/TNDN, 03-8C/TNDN, 03-9/TNDN, 05-1/PBT-KK-TNCN, 01/PBVMT, 02/PBVMT, 01-1/QT-LNCL with the phrase “Xã/ phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

c) Replace the phrase “Xã/phường/thị trấn” (Commune/ward/town) at the confirmation section of Form 02/SDDNN; at the confirmation section of Form 01/MGTH; at the confirmation section of Form 06/MGTH; at the title of the Decision, Article 1 and Article 4 of Form 07-1/HDTV; at the issuing authority title of Form 07-2/HDTV; at the locality name in  Forms 07-3/HDTV, 07-4/HDTV, 07-5/HDTV, 07-6/HDTV, 07-7/HDTV with the phrase “Xã/phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

d) Replace the phrase “quận/huyện/thị xã” (urban district/suburban district/district-level town) at Article 3 of Form 07-1/HDTV with the phrase “Xã/ phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Annul the phrase “Quận/Huyện” (urban district/suburban district) at Indicator [11b] of Form 01/GTGT; at Indicator [09b] and Section II of Form 05/GTGT; at Indicator [09] of Form 02/GTGT; at Indicator [11b] of Form 04/GTGT; at Indicator [11b] of Form 01/TTDB; at Indicator [11b] of Form 02/TTDB; at Indicator [09b] of Form 01/TAIN; at Indicator [09b] of Form 02/TAIN; at Indicator [11c] of Form 01/TBVMT; at Indicators [08], [09c] of Form 02/TNDN; at Indicator [09b] of Form 03-3A/TNDN; at Indicator [09b] of Form 03-3B/TNDN; at Indicator [09b] of Form 03-3C/TNDN; at Indicator [09b] of Form 03-3D/TNDN; at Indicators [08], [09c] of Form 06/TNDN; at Indicator [41.5] of Form 03/BDS-TNCN; at Indicators [10.5], [17.5], [33.5] of Form 01/TK-SDDPNN; at Indicators [06.5], [11.5] of Form 02/TK-SDDPNN; at Indicator [06.3] and Column heading 5 of Form 03/TKTH-SDDPNN; at Indicators [10.5], [17.5], [33.5] of Form 04/TK-SDDPNN; at Indicators [06.5], [10.3] of Form 01/SDDNN; at Indicators [10.5], [16.5] of Form 02/SDDNN; at Indicators [10.5], [16.3] of Form 03/SDDNN; at Indicators [10.5], [16.5] of Form 01/TMDN; at Indicator [09b] of Form 01/PBVMT; at Indicator [09b] of Form 02/PBVMT; at Point 1.2.3 Section 1 of Form 01/LPTB; at Indicator [03b] of Form 01/MGTH; at Indicator [03b] of Form 06/MGTH.

g) Replace the phrase “Quận/Huyện” (urban district/suburban district) at Indicator [08] of Form 01/LPTB; at Indicators [10], [18] of Form 02/LPTB; at Indicators [14], [24] of Form 01/TK-VSP; at Indicator [07] of Form 01/KTTSBD; at Indicator [07] of Form 01-1/KTTSBD; at Indicators [11], [21] of Form 01-1/TNDN-VSP; at Indicators [10], [20] of Form 01-1/PTHU-VSP; at Indicators [15], [23] of Form 01/LNCN-VSP; at Indicators [10], [19] of Form 02/TAIN-VSP; at Indicators [07], [16] of Form 03/PTHU-DK; at Indicators [12], [20] of Form 02/LNCN-PSC; at Indicators [10], [19] of Form 02/TNDN-DK; at Indicator [17] of Form 03/TNDN-DK; at Indicators [07], [16] of Form 01/BCTL-DK; at Indicators [09], [17] of Form 01/TNS-DK; at Indicators [10], [20] of Form 02/TNDN-VSP; at Indicators [05], [15] of Form 01/DCDB-VSP; at Indicators [09], [19] of Form 02/PTHU-VSP; at Indicators [12], [20] of Form 02/LNCN-VSP; at Indicators [14], [23] of Form 01/TAIN-DK; at Indicators [14], [23] of Form 01/TNDN-DK; at Indicators [12], [20] of Form 01/LNCN-PSC; at Indicators [07], [16] of Form 01/PTHU-DK; at Indicators [10], [19] of Form 02/TAIN-DK; at Indicator [07], [16] of Form 02/PTHU-DK; at Indicators [07], [15] of Form 02/KK-TNCN; at Indicators [07], [18] of Form 02/QTT-TNCN; at Indicators [09], [16], [23] of Form 03/BDS-TNCN; at Indicators [07], [15], [32] of Form 04/CNV-TNCN; at Indicators [07], [15] of Form 04/DTV-TNCN; at Indicators [07], [18] of Form 04/NNG-TNCN; at Indicators [09], [33] of Form 04/TKQT-TNCN; at Indicator [07] of Form 05/KK-TNCN; at Indicator [08] of Form 05/QTT-TNCN; at Indicators [07], [15] of Form 06/TNCN; at Indicator [07] of Form 07/THDK-NPT-TNCN; at Indicator [11] and Column heading 5 of Form 03/TKTH-SDDPNN; at Indicator [04] of Form 01/HT; at the issuing authority title of Form 07-2/HDTV with the phrase “Xã/ phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

h) Replace the phrase “Phường/xã/ thị trấn” (Ward/commune/commune-level town) at Indicators [10.4], [17.4], [33.4] of Form 01/TK-SDDPNN; at Indicators [06.4], [11.4] of Form 02/TK-SDDPNN; at Indicator [06.2] of Form 03/TKTH-SDDPNN; at Indicators [10.4], [17.4], [33.4] of Form 04/TK-SDDPNN; at Indicators [06.4], [10.2] of Form 01/SDDNN; at Indicators [10.4], [16.4] of Form 02/SDDNN; at Indicators [10.4], [16.2] of Form 03/SDDNN; at Indicators [10.4], [16.4] of Form 01/TMDN with the phrase “Xã/ phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

i) Replace the phrase “quận/huyện/tỉnh/thành phố” (urban district/suburban district/province/city) at Column heading 3 of Form 01/LPMB with the phrase “xã/phường/đặc khu/tỉnh/thành phố” (commune/ward/special zone/province/city).

Article 2. Amendments to Point b Clause 3 Section III of Circular No. 79/2000/TT-BTC dated July 28, 2000 of the Minister of Finance on additional guidelines for exemption or reduction of agricultural land use tax for flood-prone areas and disadvantaged areas

“b. The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall coordinate with the commune-level Tax Advisory Council, based on regulations of the State and of the Province-level People’s Committee and city directly under the central government, to re-examine the accuracy and legality of the list of households proposed by commune-level authorities for exemption or reduction of agricultural land use tax, and consolidate reports to the Regional Sub-department of Taxation.”

Article 3. Amendments to certain points of Circular No. 09/2002/TT-BTC dated January 23, 2002 of the Minister of Finance on exemption or reduction of agricultural land use tax from 2002 under Decision No. 199/2001/QD-TTg

1. Amendments to Point 3.3 Section I as follows:

“3.3. For poor households that register permanent residence in one commune, ward, special zone, but have agricultural production land areas in other communes, wards, special zones (including communes, wards, special zones of other provinces), if the land areas under agricultural production in other communes, wards, special zones have been declared for income calculation and the household has been identified as a poor household at the place of permanent residence registration, then the agricultural production land areas in other localities are also eligible for tax exemption.  For the purpose of determining the declared land areas eligible for exemption, a poor household must clearly declare the agricultural production land areas used for income calculation when being identified as a poor household, with certification by the commune-level People’s Committee at the place of permanent residence registration regarding the declared areas. Based on this certification, the exempt household shall submit an application together with the declaration of agricultural production land areas certified by the commune-level People’s Committee to the commune, ward, special zone where the household’s agricultural production land is located as the basis for implementing exemption of agricultural land use tax for the declared land areas located in other localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Amendments to Section II as follows:

“II. PROCEDURES AND COMPETENCE FOR SETTLEMENT OF TAX EXEMPTION OR REDUCTION:

1. At communes, wards, special zones (hereinafter referred to as commune-level): Preparing lists of entities eligible for exemption or reduction of agricultural land use tax:

1.1. Taxpayers of agricultural land use tax under management of communes, wards, special zones:

a) The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall coordinate with the commune-level Tax Advisory Council and shall:

- Based on the list of exceptionally disadvantaged communes in mountainous, remote and isolated areas under regulations of the Government, decisions of the Prime Minister, or of authorities or persons assigned, delegated, or authorized by the Government or the Prime Minister, prepare the list of households eligible for consideration of exemption of agricultural land use tax in villages/hamlets and communes, wards, special zones using Form No. 01/MT enclosed with this Circular;

- Based on the poverty standards under regulations of the Government, decisions of the Prime Minister, specific regulations of the Province-level People’s Committee on local poverty standards, and the list of poor households approved by competent authorities, prepare the list of poor households eligible for consideration of exemption of agricultural land use tax using Form No. 02/MT enclosed with this Circular;

- The lists of entities eligible for consideration of exemption or reduction shall be publicly posted at the commune-level People’s Committee and other convenient locations for the public to be informed and to monitor. After 10 days of posting, if there are no questions raised, the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall consolidate the lists of taxpaying households eligible for consideration of exemption or reduction of agricultural land use tax as mentioned above for submission to the commune-level People’s Committee;

- When preparing the lists of entities proposed for exemption or reduction as above, taxpayers that are enterprises, cooperatives, and socio-economic organizations shall be listed separately.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- After fully examining entities eligible for exemption or reduction of agricultural land use tax, prepare a submission on the number of entities and the amount of tax proposed for exemption or reduction (according to detailed forms enclosed) for submission to the Province-level People’s Committee for approval;

- Notify each taxpayer of the decision on exemption or reduction of agricultural land use tax after a decision on exemption or reduction is issued by the competent authority;

- Coordinate with the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation to handle issues and complaints regarding taxes in the locality.

1.2. Taxpayers that are state-owned enterprises and socio-economic organizations engaged in agricultural production:

The tax authority directly managing them shall prepare the tax roll and collect taxes, and shall prepare applications for exemption or reduction of agricultural land use tax for these entities.

1.3. The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall coordinate with the commune-level Tax Advisory Council, based on regulations of the State and of the Province-level People’s Committee and centrally-affiliated city, to re-examine the accuracy and legality of the lists and proposed levels of exemption or reduction of agricultural land use tax for each household, and shall consolidate reports to the Province-level People’s Committee and centrally-affiliated city while also sending them to the Regional Sub-department of Taxation for progress tracking and consolidation. The list of households identified as poor households must bear certification by the specialized body assigned by the commune-level People’s Committee.

2. At provinces and centrally-affiliated cities:

The Regional Sub-department of Taxation shall:

- Examine and consolidate reports from communes, wards, special zones; submit to the Province-level People’s Committee and centrally-affiliated city for consideration and decision on exemption or reduction of agricultural land use tax for entities in the locality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

* In order to promptly implement exemption or reduction of agricultural land use tax under this Circular, the Province-level People’s Committee and centrally-affiliated city shall decide on exemption or reduction of agricultural land use tax, or may authorize the commune-level People’s Committee to decide. Where authorization is given to the commune-level People’s Committee to decide, the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall coordinate with the commune-level Tax Advisory Council to submit to the commune-level People’s Committee for decision, and simultaneously send such decision to the Regional Sub-department of Taxation and the Province-level People’s Committee and centrally-affiliated city for reporting.”

Article 4. Amendments to certain articles of Circular No. 153/2011/TT-BTC dated November 11, 2011 of the Minister of Finance on non-agricultural land use tax

1. Amendments to the title of Point d Clause 1.4 Article 5 as follows:

“d) Where a taxpayer has multiple residential land parcels within one province, the taxpayer may select only one land parcel at one commune, ward, or special zone where land use rights are held as the basis for determining the residential land quota for tax calculation, in which:”

2. Amendments to Clause 1.2 Article 8 are as follows:

“1.2. Where a taxpayer has taxable land in multiple communes, wards, or special zones within one (1) province, tax payable shall be determined for each land parcel by the tax authority where the taxable land is located; If the taxpayer has a land parcel exceeding the residential land quota or the total taxable land area exceeds the residential land quota at the place where the land use rights are held, the taxpayer must file a consolidated tax return with the tax authority selected by the taxpayer as prescribed in Article 16 of this Circular.”

3. Amendments to Points a.1, a.2, a.3, a.4, a.5 Clause 2.2 Article 16 as follows:

“a.1) Where a taxpayer has land use rights over one (1) land parcel or multiple land parcels in the same commune, ward, or special zone but the total taxable land area does not exceed the residential land quota at the place where the land use rights are held, the taxpayer shall prepare a tax return for each land parcel and submit it to the commune-, ward-, or special zone-level People’s Committee, and shall not prepare a consolidated tax return.

a.2) Where a taxpayer has land use rights over multiple residential land parcels in different communes, wards, or special zones but none of the land parcels exceeds the residential land quota and the total taxable land area does not exceed the residential land quota at the place where the land use rights are held, the taxpayer shall prepare a tax return for each land parcel, submit it to the commune-level People’s Committee where the taxable land is located, and shall not prepare a consolidated tax return.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a.4) Where a taxpayer has land use rights over multiple residential land parcels in different communes, wards, or special zones and only one (1) land parcel exceeds the residential land quota at the place where the land use rights are held, the taxpayer shall prepare a tax return for each land parcel, submit it to the commune-level People’s Committee where the taxable land is located, and shall prepare a consolidated tax return with the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation where the land parcel exceeding the quota is located.

a.5) Where a taxpayer has land use rights over multiple residential land parcels in communes, wards, or special zones and there exists any land parcel exceeding the residential land quota at the place where the land use rights are held, the taxpayer shall prepare a tax return for each land parcel and submit it to the commune-level People’s Committee where the taxable land is located; concurrently, select the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation where the land exceeding the quota is located to file the consolidated tax return.”

Article 5. Amendments to Point e.2 Clause 1 Article 3 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Minister of Finance on implementation of the Personal Income Tax Law, the Law on amendments to a number of articles of the Personal Income Tax Law, and Decree No. 65/2013/ND-CP of the Government on elaboration of a number of articles of the Personal Income Tax Law and the Law on amendments to a number of articles of the Personal Income Tax Law

“e.2) Actual residence in the locality where agricultural, forestry, salt production, aquaculture, or fishing activities take place.

The locality where agricultural, forestry, salt production, or aquaculture activities take place as guided herein is a commune, ward, or special zone, or a commune, ward, or special zone adjacent to the place where production activities take place.”

Article 6. Amendments to Point dd Clause 2 Article 5 of Circular No. 84/2016/TT-BTC dated June 17, 2016 of the Minister of Finance on procedures for collection and payment to the state budget for taxes and domestic revenues

“dd) Provide information on taxes collected by managing authority, ensuring sufficient information for accounting and debt offset for taxpayers, and correctly recording the taxpayer’s payment date; provide figures on domestic revenues not under tax authority management in the locality so that the co-level tax authority can consolidate domestic revenues by commune-level/province-level; conduct reconciliation of domestic revenue figures with the tax authority prior to closing the monthly and annual state budget accounting books.”

Article 7. Amendments to certain articles of Circular No. 19/2021/TT-BTC dated March 18, 2021 of the Minister of Finance on electronic transactions in the field of taxation

1. Amendments to Clause 2 Article 14 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Amendments to Point a Clause 2 Article 35 as follows:

“a) For applications for which the tax authority must return results (including applications for enterprise registration and cooperative registration; applications for change of head office to another commune, ward, or special zone resulting in a change of managing tax authority; applications for dissolution of enterprises or cooperatives; termination of operation of branches, representative offices, or business locations) to the business registration and cooperative registration authority via the National Information System on enterprise and cooperative registration:

The tax authority shall, based on information on the Tax Registration Information System transmitted by the National Information System on enterprise and cooperative registration and the provisions of Circular No. 86/2024/TT-BTC, process and return results to the business registration and cooperative registration authority via the National Information System on enterprise and cooperative registration within the prescribed time limit. At the same time, the tax authority shall update the taxpayer’s information into the Tax Registration Information System. The business registration and cooperative registration authority shall return results to the taxpayer in accordance with the Enterprise Law, the Law on Cooperatives, the Law on Credit Institutions, and the implementing documents.”

Article 8. Amendments to certain articles of Circular No. 40/2021/TT-BTC dated June 1, 2021 of the Minister of Finance on value-added tax, personal income tax, and tax administration for business households and individual businesspersons

1. Amendments to Points c and d Clause 1; Points a, b, and dd Clause 5; Points b.1 and b.2 Clause 9 Article 13 as follows:

“c) Opinions of the commune-level Tax Advisory Council;

d) Results of public disclosure and receipt of feedback from the Tax Advisory Council, the People’s Committee, the People’s Council, the Vietnam Fatherland Front Committee at commune level, presumptive tax households, and other organizations and individuals.

Public disclosure of presumptive tax household information means the tax authority publicly discloses and receives feedback on revenue and presumptive tax amounts for presumptive tax households as prescribed.  The first public disclosure under Clause 5 of this Article is for reference and collection of opinions on expected revenue and expected presumptive tax; and the second public disclosure under Clause 9 of this Article is for reference and collection of opinions on the official revenue and presumptive tax payable for the tax year. Public disclosure includes: posting paper disclosures in the locality; direct delivery to presumptive tax households; direct delivery to the commune-level People’s Council, People’s Committee, and Vietnam Fatherland Front Committee; disclosure on the tax authority’s web portal.”

“a) The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall make the first public disclosure at the one-stop section or at the office of the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation, the office of the commune-level People’s Committee, and the office of the market management board; the posting location shall be at the door, gate, or another convenient place for access to information so that the public and presumptive tax households can supervise; The period of the first disclosure shall be from December 20 to December 31 annually.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall consolidate feedback on the content of the first public disclosure from the public, taxpayers, the commune-level People’s Council, and the commune-level Vietnam Fatherland Front Committee to review adjustments and additions to managed entities, expected revenue, and expected tax amounts before consulting the Tax Advisory Council.”

“b) At the level of the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation

b.1) The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall make the second public disclosure before January 30 annually at the one-stop section or at the office of the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation, the office of the commune-level People’s Committee, and the office of the market management board; the posting location shall be at the door, gate, or another convenient place for access to information so that the public and presumptive tax households can supervise.

b.2) The Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation shall send second-disclosure materials to the commune-level People’s Council and Vietnam Fatherland Front Committee no later than January 30, clearly stating the address and time during which the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation receives feedback (if any) from the commune-level People’s Council and Vietnam Fatherland Front Committee.”

2. Amendments to certain information fields on forms as follows:

a) Annul the phrase “Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh” (urban district, suburban district, district-level town, and provincial city at Indicators [12d], [13c], [18g.3], [18h.3] of Form 01/CNKD; at Indicators [12g.3], [12h.3] of Form 01/TTS; at Indicators [06c], [10g.3], [10h.3] of Form 01/TKN-CNKD.

b) Replace the phrase “Phường/Xã/Thị trấn” (ward/commune/commune-level town) at Indicators [12c], [13b], [18g.2], [18h.2] of Form 01/CNKD; at Indicators [12g.2], [12h.2] of Form 01/TTS; at Indicators [06b], [10g.2], [10h.2] of Form 01/TKN-CNKD with the phrase “Xã/phường/đặc khu” (commune/ward/special zone).

Article 9. Amendments to certain articles of Circular No. 111/2021/TT-BTC dated December 14, 2021 of the Minister of Finance on accounting for domestic tax operations

1. Amendments to Clause 2 Article 20 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where the code of the revenue-collecting authority is the Regional Sub-department of Taxation, the Sub-department of Taxation for Large Enterprises, or the Sub-department of Taxation for E-commerce, the administrative area code shall be identified at province level.

b) Where the code of the revenue-collecting authority is the Regional Sub-department of Taxation, the Sub-department of Taxation for Large Enterprises, the Sub-department of Taxation for E-commerce, or the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation, and the revenue item falls under the list of revenues accounted at commune level as prescribed by the State Treasury, the administrative area code shall be identified at commune level.

c) Where the code of the revenue-collecting authority is the Sub-department of Taxation for E-commerce and the state budget revenue relates to overseas suppliers without permanent establishments in Vietnam, the administrative area code shall be identified at central level.”

2. Annul the phrase “địa bàn hành chính cấp huyện” at Point 5.4, Section III of Appendix V.

Article 10. Amendments to certain articles of Circular No. 86/2024/TT-BTC dated December 23, 2024 of the Minister of Finance on tax registration

1. Amendments to the title of Point b Clause 1 Article 7 as follows:

“b) Cooperative groups, other organizations, and dependent units prescribed at Points b, c, n Clause 2 Article 4 of this Circular shall submit first-time tax registration applications at the Regional Sub-department of Taxation where the organization is headquartered for organizations established under decisions of central authorities and province-level authorities; at the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation where the organization is headquartered for organizations not established under decisions of central authorities and province-level authorities and for cooperative groups.”

2. Amendments to Clause 2 Article 10 are as follows:

“2. Change of tax registration information resulting in a change of directly managing tax authority

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a.1) The taxpayer shall submit a change application to the directly managing tax authority (the tax authority at the place of departure) to complete tax procedures before registering the head office address change with the business registration authority.

The dossier submitted to the tax authority at the place of departure includes: the Declaration of adjustment and supplementation of tax registration information Form No. 08-MST enclosed with this Circular.

a.2) After receiving the Notice of taxpayer relocation Form No. 09-MST enclosed with this Circular from the tax authority at the place of departure, the taxpayer shall register the head office address change with the business registration authority in accordance with regulations on enterprise registration, cooperative registration, and business registration.

b) Taxpayers subject to direct tax registration with the tax authority as prescribed at Points a, b, c, d, dd, h, n Clause 2 Article 4 of this Circular who change head office address resulting in a change of directly managing tax authority shall proceed as follows:

b.1) At the tax authority at the place of departure

The taxpayer shall submit a tax registration information change dossier to the directly managing tax authority (the tax authority at the place of departure). The dossier is as follows:

- For taxpayers prescribed at Points a, b, c, dd, h, n Clause 2 Article 4 of this Circular, comprising:

+ The Declaration of adjustment and supplementation of tax registration information Form No. 08-MST enclosed with this Circular;

+ A copy of the Establishment and Operation License, or an equivalent document issued by a competent authority where the address stated on such documents has changed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b.2) At the tax authority at the place of arrival

b.2.1) The taxpayer shall submit the tax registration information change dossier to the tax authority at the place of arrival within 10 (ten) working days from the date the tax authority at the place of departure issues the Notice of taxpayer relocation Form No. 09-MST enclosed with this Circular.  Specifically:

- Taxpayers prescribed at Points a, b, d, dd, h Clause 2 Article 4 of this Circular (except cooperative groups) shall submit the dossier to the Regional Sub-department of Taxation at the new head office.

- Taxpayers being cooperative groups as prescribed at Point b Clause 2 Article 4 of this Circular shall submit the dossier to the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation at the new head office.

- Taxpayers prescribed at Points c, n Clause 2 Article 4 of this Circular shall submit the dossier to the Regional Sub-department of Taxation where the taxpayer is headquartered (for organizations established under decisions of central authorities and province-level authorities); to the Tax Team under the Regional Sub-department of Taxation where the organization is headquartered (for organizations not established under decisions of central authorities and province-level authorities).

b.2.2) The tax registration information change dossier comprises:

- The Written registration of relocation at the tax authority at the place of arrival Form No. 30/DK-TCT enclosed with this Circular.

- A copy of the Establishment and Operation License, or an equivalent document issued by a competent authority where the address stated on such documents has changed.”

3. Amendments to the title of Clause 2 and the title of Clause 3 Article 25 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. Households and individual businesspersons prescribed at Point i Clause 2 Article 4 of this Circular that change head office address resulting in a change of directly managing tax authority”

4. Amendments to certain information fields on forms as follows:

a) Annul the phrase “Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh/Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương” (urban district, suburban district, district-level town, and provincial city, centrally-affiliated city) at Indicators [3c], [4c], [14e], [14g] and in the filing instructions of Form 01-DK-TCT; at Indicators [3c], [4c], [14e], [14g] and in the filing instructions of Form 02-DK-TCT; at Indicators [6], [7] Section I, Indicators [2], [3] Section III and in the filing instructions of Form 03-DK-TCT; at Indicators [3.5], [3.6] of Form 05-DK-TCT.

b) Annul the phrase “Quận/huyện” (urban district, suburban district) in Form BK03-DK-TCT; at Indicators [5c], [12d] of Form 04-DK-TCT; at Indicators [4c], [5c] of Form 04.1-DK-TCT; at Column headings (13) and (18) of Form 05-DK-TH-TCT; at Indicator [2c] of Form 06-DK-TCT; in Form 09-MST; at Column headings (12) and (16) of Form 20-DK-TH-TCT; and in Form 41/UQ-DKT.

c) Replace the phrase “Quận/huyện” (urban district, suburban district) in Forms  BK04-DK-TCT, BK05-DK-TCT, and 04.1-DK-TCT-BK with the phrase “Xã/phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

d) Replace the phrase “Phường/xã/ thị trấn” (ward/commune/commune-level town) at Indicators [3b], [4b], [14e], [14g] and in the filing instructions of Form 01-DK-TCT; at Indicators [3b], [4b], [14e], [14g] and in the filing instructions of Form 02-DK-TCT; at Indicators [6], [7] Section I, Indicators [2], [3] Section III and in the filing instructions of Form 03-DK-TCT; at Indicator [3.5], [3.6] of Form 05-DK-TCT; and in Form 15/BB-XMHD with the phrase “Xã/phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

dd) Replace the phrase “Phường/xã” (Ward/commune) in Form BK03-DK-TCT; at Indicators [5b], [12d] of Form 04-DK-TCT; at Indicators [4b], [5b] of Form 04.1-DK-TCT; at Indicator [2b] of Form 06-DK-TCT; in Form 09-MST; and the phrase “xã, phường” at Column headings (12), (17) of Form 05-DK-TH-TCT; Column headings (11), (15) of Form 20-DK-TH-TCT; and in Form 41/UQ-DKT with the phrase “Xã/phường/đặc khu” (Commune/ward/special zone).

Article 11. Entry into force

1. This Circular comes into force as of July 1, 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Upon rearrangement of the state organizational apparatus, the names of authorities and titles with competence prescribed in this Circular shall be converted to the names of the authorities and titles that assume the relevant functions, duties, and powers.

4. Where legislative documents referred to in this Circular are amended or replaced, the amended or replaced documents shall apply.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for guidance./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Tan Can

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 40/2025/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Lê Tấn Cận
Ngày ban hành: 13/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản