Hướng dẫn chi tiết cách viết đơn lấn chiếm đất đai mới nhất 2026

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hướng dẫn chi tiết cách viết đơn lấn chiếm đất đai mới nhất 2026? Hành vi lấn chiếm đất có bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai không?

Nội dung chính

    Hướng dẫn chi tiết cách viết đơn lấn chiếm đất đai mới nhất 2026

    Hiện nay, mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai mới nhất năm 2025 là Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP:

    Tải về mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai mới nhất năm 2026

    Dưới đây là hướng dẫn cách viết mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai mới nhất 2025 cũng là Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP:

    (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

    (2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

    (3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

    (4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

    (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

    (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

    (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.

    (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

    (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

    (16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

    Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

    Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Hướng dẫn chi tiết cách viết đơn lấn chiếm đất đai mới nhất 2026

    Hướng dẫn chi tiết cách viết đơn lấn chiếm đất đai mới nhất 2026 (Hình từ Internet)

    Hành vi lấn chiếm đất có bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai không? Có mấy hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai cụ thể như sau:

    (1) Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

    (2) Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

    (3) Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    (4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

    (5) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

    (6) Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    (7) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    (8) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    (9) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    (10) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    (11) Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Như vậy, có tất cả 11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai và hành vi lấn chiếm đất là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.

    Hành vi lấn chiếm đất đai có bị truy cứu hình sự không?

    Căn cứ tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

    Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
    1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Như vậy, người có hành vi lấn chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai.

    Theo đó, mức hình phạt là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 7 năm.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    1