Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là gì?
Nội dung chính
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 233 Luật Đất đai 2024 có quy định về hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai như sau:
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:
a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan;
d) Thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.
Như vậy, hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước theo quy định trên.
Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là gì? (Ảnh từ Internet)
Việc đăng ký đất đai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của người sử dụng đất thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
Theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai
...
5. Việc đăng ký đất đai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của người sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất có trách nhiệm đăng ký đất đai quy định tại Điều 132 và Điều 133 Luật Đất đai;
b) Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất hằng năm.
Nội dung báo cáo gồm: tên tổ chức sử dụng đất; địa chỉ khu đất, thửa đất; diện tích khu đất, thửa đất (trong đó cần nêu rõ diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất chưa đưa vào sử dụng; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp, liên doanh, liên kết, cho thuê, cho mượn không đúng quy định); giấy tờ về quyền sử dụng đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Như vậy, việc đăng ký đất đai và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất được thực hiện theo quy định trên.
Báo cáo theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp có nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai như sau:
Theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai
...
8. Báo cáo theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp phải thể hiện các nội dung sau:
a) Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn; kết quả thực hiện các nội dung về quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này theo thẩm quyền;
b) Đánh giá việc chấp hành pháp luật về đất đai, hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng đất trên địa bàn quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn;
d) Đánh giá, xếp hạng đối với công tác quản lý đất đai của cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai theo các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
đ) Đề xuất, kiến nghị hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai.
Như vậy, báo cáo theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp phải thể hiện các nội dung theo quy định trên.