Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì?

Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì? Hành vi trốn thuế của pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Nội dung chính

    Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trốn thuế như sau:

    Điều 200. Tội trốn thuế
    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
    b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
    c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
    d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
    đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
    e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
    g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
    h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
    i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
    [...]

    Như vậy, hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội trốn thuế và bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì?

    Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì? (Hình từ Internet)

    Hành vi trốn thuế của pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định hành vi trốn thuế của pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

    - Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015 trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Trường hợp nào người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế?

    Căn cứ tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hành vi trốn thuế như sau:

    Điều 143. Hành vi trốn thuế
    [...]
    11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:
    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;
    b) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

    Theo đó, người nộp thuế sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt dựa vào hành vi vi phạm thủ tục thuế theo khoản 1 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 trong các trường hợp sau:

    - Không nộp hoặc nộp hồ sơ khai thuế muộn trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    - Nộp hồ sơ khai thuế muộn trên 90 ngày có phát sinh thuế, nhưng đã nộp đủ thuế và tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế kiểm tra hoặc lập biên bản vi phạm.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    138