Mượn tiền từ 2 triệu mà không trả có bị khởi tố hình sự không?
Nội dung chính
Mượn tiền từ 2 triệu mà không trả có bị khởi tố hình sự không?
Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay cụ thể như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
[...]
Như vậy, bên vay có nghĩa vụ trả đúng và đủ số tiền đã vay khi đến hạn. Nếu vay bằng vật thì phải trả vật cùng loại, đúng số lượng, chất lượng, trừ khi có thỏa thuận khác.
Trường hợp không thể trả vật, nếu được bên cho vay đồng ý, có thể trả bằng tiền tương ứng với giá trị vật tại thời điểm và địa điểm trả nợ.
Như vậy, người mượn tiền từ 2 triệu đồng mà không trả thì chưa đủ căn cứ để bị khởi tố hình sự, nếu đây chỉ là tranh chấp dân sự về nghĩa vụ trả nợ.
Tuy nhiên, nếu người vay tiền có thể trả nợ nhưng cố tình không trả bằng cách dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Mượn tiền từ 2 triệu mà không trả có bị khởi tố hình sự không? (Hình từ Internet)
Mượn tiền xây nhà nhưng không thỏa thuận lãi suất thì có phải trả lãi hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì lãi suất khi vay tiền là do các bên thỏa thuận. Nếu như không có thỏa thuận thì khoản vay đó được xem như khoản vay không có lãi và bên vay không phải trả lãi.
Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Do trong hợp đồng vay không có thỏa thuận về lãi suất vay nên người vay không phải trả lãi khi vay tiền. Tuy nhiên nếu như khi đến hạn mà người vay không trả đủ tiền thì người vay phải trả tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng. Như vậy, nếu người vay trả tiền đúng hạn thì không phải trả lãi, còn nếu trả không đúng hạn thì phải trả lãi.
Trường hợp mượn tiền ngân hàng để xây nhà thì được vay mức tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định mức vốn vay để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
Điều 48. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
[...]
3. Mức vốn vay:
[...]
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.4. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Như vậy, mức vốn vay để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng.
Ngoài ra, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Lưu ý: Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.